Báo cáo Sáng kiến Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập môn GDCD
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập môn GDCD", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập môn GDCD
1 PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS HIỂN KHÁNH BÁO CÁO SÁNG KIẾN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP MƠN GDCD Lĩnh vực GDCD(3)/ THCS Tác giả: Trần Thị Ngân Trình độ chuyên mơn: ĐHSP Ngữ văn Chức vụ:Giáo viên THCS Nơi cơng tác:Trường THCS Hiển Khánh Nam Định, ngày 25 tháng 6 năm 2020 3 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I.ĐIỀU KIỆN HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Điều khách quan. Hiện nay đất nước ta đang “Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hĩa hiện đại hĩa đất nước, tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa” (NQ -TW Đảng Khóa IX), cùng với sự kiện trên, hệ thống giáo dục nĩi chung , từng bậc học nĩi riêng, ra sức phấn đấu thực hiện cĩ hiệu quả việc đổi mới chương trình sách giáo khoa , đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhằm mục đích nâng cao trình độ hiểu biết của học sinh về mọi mặt, đáp ứng “mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện” (Luật -GD). . Xác định được nhiệm vụ trên, Bộ mơn giáo dục cơng dân, ở trường trung học cơ sở cĩ một vị trí, vai trị quan trọng trong việc gĩp phần trực tiếp đào tạo nhân cách con người, cĩ được phẩm chất đạo đức cần thiết, nhằm giáo dục thế hệ trẻ phát triển tồn diện. Thế hệ trẻ khơng những cĩ năng lực, cĩ tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội mà cịn cĩ tinh thần tự chủ, tự tin, năng động sáng tạo, cĩ phẩm chất đạo đức . Đây chính là mục tiêu lí tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam. Do đĩ trong giảng dạy làm thế nào tạo được sự hứng thú học tập bộ mơn, huy động sự tham gia tích cực của HS, từ đĩ mới nâng cao chất lượng bộ mơn GDCD bậc THCS. Đảng và nhà nước ta đã đề cao “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu ”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư lâu dài trong tương lai. Bác Hồ đã khẳng định “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người ”. Sự nghiệp trồng người là sự nghiệp vẻ vang cao cả của người giáo viên. Con người khơng ai tự nhiên đã hồn hảo, khơng ai tự nhiên trở thành người tốt. Những lúc các em sa ngã, ngang bướng, sống lệch lạc... là những lúc các em cần sự quan tâm, an ủi, giáo dục và động viên của thầy cơ. Nếu buơng thả các em lúc nầy khác nào đẩy các em vào hố sâu tội lỗi mà khơng cĩ đường thốt; lúc này giáo dục đạo đức pháp luật là nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi thầy cơ chúng ta đặc biệt là giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn GDCD- Bộ mơn giáo dục nhân cách đạo đưc lối sống đúng đắn cho các em. Muốn các em phát triển nhân cách tốt đẹp, cĩ đạo đức lối sống đúng đắn, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội như mục tiêu của bộ mơn GDCD địi hỏi người giáo viên phải tạo ra sự hứng thú cho học sinh trong học tập bộ mơ này. Bằng cách phát huy tính chủ động tích cực của học sinh trong hgocj tập mơn GDCD. Điều đáng mừng gần đây trong các kỳ họp Quốc Hội luơn đề cập đến việc tập trung giáo dục nhân cách học sinh trong trường học, nâng cao chất lượng giáo dục 2 mặt trong nhà trường. 5 mà cịn giúp các em tự điều chỉnh những hành vi nếp sống của các em. Chính vì vậy, mơn Giáo dục cơng dân nếu được dạy dỗ tốt sẽ tạo những cơ hội rất tốt để khắc vào tâm não các em những nguyên tắc về lối sống và cách sống sao cho cĩ hiếu, cĩ trung, cĩ nghĩa, cĩ lễ, cĩ tín đối với cha mẹ ơng bà, đối với anh em, bạn bè, giữ các em khỏi bị cuốn hút vào vịng xoay đầy cám dỗ của lối sống thực dụng đang cĩ nguy cơ tràn lan trong thế hệ trẻ hiện nay. Việc dạy học mơn Giáo dục cơng dân khơng chỉ đơn giản là truyền thụ tri thức, mà phải tổ chức vận dụng các phương pháp trong quá trình giảng dạy. Qua hoạt động hình thành cho các em tình cảm, niềm tin đạo đức, pháp luật và đặc biệt là hình thành hành vi, thĩi quen đạo đức, ý thức pháp luật ở mỗi học sinh. Vì vậy, cần tránh lối dạy thiên về lý thuyết khơ khan, xa rời thực tế mà phải từ việc khai thác những chất liệu thực tiễn của cuộc sống và việc thơng qua thực tế, tư liệu tranh ảnh cĩ thật trong cuộc sống để học sinh dễ hiểu, cĩ thể tiếp thu và vận dụng vào cuộc sống thường ngày. Giáo viên cần sử dụng linh hoạt và kết hợp các phương pháp dạy học, đặc biệt chú trọng khâu thực hành, gắn lý thuyết với thực tiễn, coi trọng và nêu gương đạo đức tốt cho học sinh noi theo. Bằng các tư liệu thực tế được tích tụ, giáo viên cần khéo léo, tế nhị dẫn dắt các em, đặt các em vào các tình huống đầy gay cấn thuộc phạm trù đạo đức và phạm trù pháp luật mà bài học vừa đặt ra, hướng dẫn các em tự huy động mọi trữ lượng sống, mọi nguồn tri thức từ các mơn học, bài học để lý giải một cách thoả đáng các tình huống ấy. Làm được như vậy là ta đã trao được chìa khố cho các em tự giải mã các tình huống đạo đức, pháp luật mà các em gặp thường ngày trong cuộc sống. Phấn đấu giờ Giáo dục cơng dân thực sự là giờ học đầy ý nghĩa về đạo đức lối sống, phẩm hạnh với khơng khí tiết học làm sao thoải mái cởi mở, thân tình, gần gũi. Dạy bằng kiến thức và dạy cả bằng tấm gương sống của chính mình. Xuất phát từ những yêu cầu đĩ trong quá trình giảng dạy bản thân đã rút ra và đúc kết một số kinh nghiệm của mình, trong việc vận dụng một số phương pháp để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập mơn GDCD. 7 Kết quả khảo sát chất lượng đấu năm học 2019 – 2020 mơn GDCD ở học sinh khối lớp 9 như sau: Tổng số Giỏi ( Tỉ lệ) Khá ( Tỉ lệ) TB( Tỉ lệ) Yếu( Tỉ lệ) 105 25(23,8%) 38(36,2%) 32( 30,5%) 10( 9,5%) Hiện trạng trên đây địi học người giáo viên dạy GDCD phải cĩ giải pháp mới để khắc phục những tồn tại ở trên. 2. Mơ tả giải pháp sau khi cĩ sáng kiến Khi thực hiện phương pháp giảng dạy, theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, giáo viên phải để học sinh chủ động tiếp cận kiến thức, chủ động tìm tịi thảo luận bài học và rút ra bài học cho bản thân. Cứ sau mỗi tiết học giáo viên cần chú ý khâu hướng dẫn về nhà, theo yêu cầu mỗi bài cần chuẩn bị vấn đề gì cho tiết sau như: học kĩ bài, hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK., sưu tầm những biểu hiện về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cĩ liên quan đến bài học tiếp theo, xây dựng tiểu phẩm ,phân cơng sắm vai, chia nhĩm thảo luận Học sinh cĩ chuẩn bị tốt những vấn đề nêu trên, thì tiết học mới cĩ thể huy động tốt, sự hoạt động tích cực của các em, các em sẽ chủ động sáng tạo trong suốt tiết học. Đồng thời qua đĩ cũng khắc phục tình trạng nhàm chán thiên về lí thuyết, khơ khan xa rời thực tiễn .Trong tiết học HS nào trả lời được câu hỏi tư duy hoặc cĩ ý kiến hay, nên biểu dương hoặccho điểm để khích lệ tinh thần các em.Với phần chuẩn bị của giáo viên và HS trong một tiết dạy như trên thì đã phát huy tính tích cực của HS trong một tiết học. Qua tham khảo ý kiến của HS về bộ mơn, qua kiểm tra chất lượng, qua họat động của học sinh trên mỗi tiết dạy. Giáo viên cĩ thể đánh giá kết quả giảng dạy của mình rút kinh nghiệm để dạy tốt hơn. Sau khi được dự các lớp tích hợp bảo vệ mơi trường, rèn luyện kĩ năng sống, đổi mới phương pháp giảng dạy. và khi về trường thực hành trên lớp, quả thực bản thân tơi rất lúng túng, bỡ ngỡ, học sinh tiếp thu rất chậm khi sử 9 - Rèn cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước đơng người. - Đĩng vai giúp học sinh thực hành những kĩ năng trong mơi trường an tồn, được giám sát trước khi xảy ra các tình huống thực. - Đĩng vai khích lệ thay đổi thái độ, hành vi của người học theo hướng định trước. Ta cĩ thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nĩi hoặc việc làm của các vai diễn. - Phương pháp đĩng vai buộc giáo viên và học sinh phải dành thời gian để chuẩn bị bài trên lớp. điều đĩ sẽ nâng cao được hiệu quả giờ dạy, học bộ mơn. * Các bước tiến hành: Phương pháp đĩng vai cĩ thể thực hiện dưới dạng hoạt cảnh tình huống để giới thiệu bài hay để tìm hiểu mục đặt vấn đề, để tìm hiểu nội dung bài nội dung bài hoặc để củng cố bài học. Nghĩa là ở mỗi phần của bài học chúng ta đều cĩ thể sử dụng phương pháp đĩng vai tuỳ theo nội dung và mục đích của bài dạy và phương pháp sắm vai cĩ thể áp dụng hầu hết các bài trong mơn GDCD lớp 8 * Để phương pháp đĩng vai thực sự cĩ hiệu quả ta cần tiến hành theo các bước: Bước 1. Giáo viên giới thiệu tình huống vào cuối tiết học tuần trước để học sinh các tổ nhĩm xây dựng kịch bản và phân cơng sắm vai. Bước 2: Thể hiện kịch bản (tình huống) Bước 3:GV đặt câu hỏi Bước 4: Học sinh trả lời nhận xét Bước 5: Giáo viên nhận xét đánh giá, rút ra bài học. * VÍ DỤ MINH HỌA: Bài : Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.- GDCD 9. - GV đưa tình huống cho HS chuẩn bị ở nhà vào tiết trước. - GV phân cơng học sinh sắm vai - HS thể hiện tình huống Tình huống: Cơ giáo mới tốt nghiệp sư phạm về dạy trường THCS. Buổi đầu vào lớp làm quen với học sinh, cơ hỏi: 11 đề này tơi giới thiệu 2 trị chơi cơ bản là: “ Tiếp sức”, “ thử làm nhà báo” vì trị chơi này cĩ thể áp dụng hầu hết các bài trong mơn GDCD . * Tác dụng của phương pháp tổ chức trị chơi: Khi sử dụng phương pháp tổ chức trị chơi trong bộ mơn giáo dục cơng dân, cĩ những tác dụng sau: - Phương pháp tổ chức trị chơi giúp lớp học sơi nổi, và tạo sự chú ý cho người học. - Rèn cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin của các em khi trình bày vần đề nào đĩ. - Giáo viên biết cách điều chỉnh hành vi, suy nghĩ sai lệch, hướng các em thắp sáng ước mơ. - Giúp HS khắc sâu kiến thức và nhớ lại kiến thức đã học, đồng thời các em tích cực hơn trong học tập. - Tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh và giữa học sinh với mọi người. * Để phương pháp tổ chức trị chơi thực sự cĩ hiệu quả ta cần quy định luật chơi: b.1. Đối với trị chơi tiếp sức: + Lớp học cĩ thể chia làm 2 hoặc 4 nhĩm (tùy theo đặc điểm của lớp), mỗi nhĩm cử 1 thành viên lên ghi biểu hiện sau đĩ chạy về chỗ để bạn khác tiếp tục khi hết thời gian mà giáoviên quy định, nhĩm nào tìm được nhiều biểu hiện thì nhĩm đĩ thắng. + GV quy định thời gian thảo luận tìm biểu hiện và thời gian chơi. + GV đặt câu hi. + Khi thời gian bắt đầu thì trị chơi được tiến hành. Lưu ý: Phương pháp này chúng ta cĩ thể tổ chức xen kẻ nội dung giữa bài hoặc ở cuối bài ở mục củng cố. * VÍ DỤ MINH HỌA. Bài : Làm việc cĩ năng xuất, chất lượng, hiệu quả.- GDCD 9. - GV quy định luật chơi - Giáo viên : Chia lớp làm 2 đội A và B (chia 2 cột : cột A ,cột B ). 13 - GV đưa tình huống: T là sinh viên năm thứ 2 của một trường đại học. Mẹ bị liệt, bố lo kiếm sống để nuơi gia đình và hai đứa con ăn học. Nghĩ rằng T là sinh viên nên T tự giác học tập. Thế nhưng, T lại bị bạn bè xấu rủ rê, lơi kéo vào con đường nghiện ngập rồi nhiễm HIV. Căn bệnh thế kỉ đã cướp đi tuổi thanh xuân của T. - GV phân cơng HS tự xây dựng kịch bản và đặt câu hỏi dựa trên tình huống để tiết sau sắm vai HS tìm hiểu trước HIV/ AIDS là gì? Những nguyên nhân nào dẫn đến HIV/ AIDS c. Phương pháp thảo luận nhĩm. Trong quá trình giảng dạy bản thân rút ra được một số phương pháp cĩ thể coi là mang lại kết quả rất cao trong tiết dạy, học sinh nắm được vấn đề nội dung đạt khoảng 85% đến 90%. Đĩ là phương pháp thảo luận nhĩm nhỏ. Thảo luận theo nhĩm nhỏ ( khoảng từ 4- 8 HS) cùng nhau làm việc và thảo luận về một chủ đề, một tình huống học tập nào đĩ. Thảo luận theo nhĩm nhỏ là một trong các phương pháp mang lại hiệu quả cho học sinh tiếp thu kiến thức. * Ưu điểm: Tăng cường tối đa cơ hội để học sinh trong lớp được làm việc và thể hiện khả năng của mình, phát huy cao tinh thần hiểu biết, học hỏi và khả năng hợp tác, thi đua giữa các thành viên trong lớp. Khơng khí làm việc sơi nổi, giáo viên cĩ cơ hội thu được thơng tin phản hồi từ học sinh nhiều hơn. Tăng cường tính tích cực học tập của học sinh nhiều hơn. * Ví dụ: Bài 4 :”Bảo vệ hịa bình” – GDCD 9 Để các em trao đổi những suy nghĩ của mình, đồng thời khắc sâu kiến thức cho bản thân, giáo viên cĩ thể cho các em thảo luận nội dung câu hỏi. Giáo viên sử dụng máy chiếu, đưa lên nội dung câu hỏi để các em hiểu nội dung mà mình thảo luận. (Theo em, muốn giữ được nền hịa bình thì mỗi chúng ta cần phải làm gì?), cĩ thể mời bất kỳ em nào trong nhĩm để trình bày, các nhĩm khác nhận xét, bổ sung, sau đĩ giáo viên chốt lại nội dung thảo luận và cĩ thể kết hợp
File đính kèm:
- bao_cao_sang_kien_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_cua_hoc_si.docx