Báo cáo Sáng kiến Tạo hứng thú học tập môn Hóa học thông qua kênh thực hành

doc 20 trang sklop9 22/09/2024 650
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Tạo hứng thú học tập môn Hóa học thông qua kênh thực hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến Tạo hứng thú học tập môn Hóa học thông qua kênh thực hành

Báo cáo Sáng kiến Tạo hứng thú học tập môn Hóa học thông qua kênh thực hành
 1
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 BÁO CÁO SÁNG KIẾN
 1. Tên sáng kiến: Tạo hứng thú học tập môn Hóa học thông qua kênh 
thực hành.
 2. Mô tả bản chất của sáng kiến:
 2.1. Các bước và cách thức thực hiện giải pháp
 *Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học khi nghiên cứu bài mới
 Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hóa học khi nghiên cứu bài mới có thể 
theo 3 phương pháp khác nhau, cụ thể:
 Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu: Theo phương pháp nghiên cứu thì 
thí nghiệm hóa học được dùng là nguồn kiến thức để học sinh nghiên cứu tìm 
tòi, là phương tiện xác định tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học đưa ra.
 Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp này không những dạy học sinh 
cách tư duy độc 1ập, sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tòi mà còn giúp học 
sinh nắm ki thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lí thuyết 1ẫn thực tế.
 Tuy nhiên, thực tế phương pháp này thường được tiến hành giản lược cho 
đỡ mất thời gian: Giaó viên nêu vấn đề nghiên cứu sau đó làm thí nghiệm, học 
sinh quan sát mô tả các hiện tượng thí nghiệm, phân tích hiện tượng giải thích 
rồi rút ra kết luận.
 Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề: Gi viên 
đặt ra cho học sinh một bài toán nhận thức, học sinh tiếp nhận mâu thuẫn nhận 
thức đó và biến thành mâu thuẫn nội tại của bản thân, có nhu cầu muốn giải 
quyết mâu thuẫn đó, tạo động cơ suy nghĩ, học tập.
 Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tham gia tích cực vào quá 
trình giải quyết vấn đề bằng cách trả lời các câu hỏi của giáo viên, qua đó rút ra 
kiến thức cần lĩnh hội.
 Như vậy, học sinh giống như tự mình tìm ra kiến thức mới cho bản thân, 
đồng thời dần hình thành kĩ năng nhận ra vấn đề và phương pháp suy nghĩ, thực 
hiện giải quyết vấn đề.
 Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng: Học sinh có cơ hội 
củng cố, vận dụng kiến thức đã có; hiểu rõ, sâu và rộng hơn kiến thức lí thuyết 
đã học đồng thời cũng hình thành phương pháp hình thành kiến thức, mới đó là 
phương pháp suy diễn hoặc suy lí, song cũng thấy được phép suy diễn hoặc suy 
lí đó cần được kiểm chứng bằng thực nghiệm mới có thể đưa ra các kết luận 
chính xác. 3
 + Ngoài tiết thực hành, giáo viên cần dạy các tiết có làm thí nghiệm tại 
phòng bộ môn để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc trao đổi nhóm, dễ quan 
sát hiện tượng.
 - Dạy học theo định hướng gắn với STEM: Tổ chức câu lạc bộ STEM hóa 
học để học sinh giao lưu, học hỏi lẫn nhau, bên cạnh đó giáo viên hướng dẫn 
học sinh thực hiện một số thí nghiệm vui đơn giản để các em thêm yêu thích bộ 
môn.
 Ngoài tiết thực hành, giáo viên cần dạy các tiết có làm thí nghiệm tại 
phòng bộ môn để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc trao đổi nhóm, dễ quan 
sát hiện tượng. 
 - Tổ chức câu lạc bộ hóa học để học sinh giao lưu, học hỏi lẫn nhau, bên 
cạnh đó giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện một số thí nghiệm vui đơn giản 
để các em thêm yêu thích bộ môn.
 Giáo viên điều chỉnh kịp thời những sai sót của học sinh nhưng với một 
thái độ nhẹ nhàng, động viên, khích lệ kịp thời những nhóm, những cá nhân học 
tốt và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh trong cả quá trình học. Giáo viên phải 
đánh giá kết quả học tập một cách chính xác, công tâm.
 Giáo án minh họa
 Bài 16: TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA KIM LOẠI
 I. MỤC TIÊU
 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ
 a. Kiến thức: Biết được tính chất hóa học của kim loại: 
 - Tác dụng với nhiều phi kim tạo thành muối hoặc oxit.
 - Một số kim loại tác dụng với dung dịch axit (HCl, H 2SO4 loãng...) tạo 
thành muối và giải phóng khí hidro.
 - Kim loại hoạt động hóa học mạnh hơn (trừ Na, K, Ca ...) có thể đẩy kim 
loại hoạt động hóa học yếu hơn ra khỏi dung dịch muối tạo thành kim loại mới 
và muối mới.
 b. Kỹ năng: 
 - Quan sát hiện tượng thí nghiệm cụ thể, rút ra được tính chất hóa học của 
kim loại.
 - Viết được PTHH của các phản ứng kim loại tác dụng với phi kim, dung 
dịch axit, dung dịch muối.
 - Vận dụng tính được khối lượng kim loại trong phản ứng, thành phần 
phần trăm về khối lượng của hỗn hợp hai kim loại. 
 c. Thái độ:
 - Có ý thức học tập nghiêm túc, tích cực. 5
- HS 1: Nêu TCVL của kim loại, -HS 1: Trả lời lí thuyết
ứng dụng của những TC đó. Cho ví 
dụ 
 -HS 2: Giải ở bảng
- HS 2: Giải Bt 4/48
 thể tích 1mol kim loại nhôm
 D= m/v v = m/D = 27/2.7 = 10cm3
 Thể tích 1 mol kim loại kali
 V=m/D = 39/0.86 =49,3 cm3
 Thể tích 1mol kim loại đồng
 V= m/D = 62 /8.94 =7,1 cm3
 B. Hoạt động trải nghiệm, kết nối: Mục tiêu:
 - Biết liên hệ thực tế vận dụng vào bài học để tìm hiểu tính chất hóa học 
của kim loại.
 - Rèn năng lực hợp tác và sử dụng ngôn ngữ: diễn đạt, trình bày ý kiến, 
nhận định của bản thân.
 - Biết quan sát thí nghiệm, gây sự say mê trong khi học hóa học.
Phương thức tổ chức HĐ Sản phẩm Đánh giá
1/ Chuyển giao nhiệm vụ học + Qua quan sát: Trong 
tập quá trình hoạt động 
- GV chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm làm thí nghiệm, 
dụng cụ thí nghiệm và hóa chất GV quan sát tất cả các 
được giao đầy đủ về cho từng nhóm, kịp thời phát hiện 
nhóm. những khó khăn, vướng 
 mắc của HS và có giải 
- GV giới thiệu hóa chất, dụng cụ pháp hỗ trợ hợp lí.
và cách tiến hành các thí nghiệm 
đồng tác dụng với dung dịch bạc + Qua báo cáo các 
nitrat và dung dịch nhôm clorua, nhóm và sự góp ý, bổ 
kẽm tác dụng với dung dịch đồng sung của các nhóm 
(II) sunfat. khác, GV biết được HS 
 đã có được những kiến 
(Nếu HS chưa rõ cách tiến hành thức nào, những kiến 
thí nghiệm, GV nhắc lại một lần thức nào cần phải điều 
nữa để các nhóm đều nắm được). chỉnh, bổ sung ở các 
 hoạt động tiếp theo.
 - HS nhóm làm thí 
 nghiệm, thảo luận nhóm 7
- Qua 3 TN trên, hãy giải thích vì đó.
sao đồng phản ứng được với dung - Mâu thuẫn nhận thức 
dịch bạc nitrat mà không phản khi HS không giải thích 
ứng được với dung dịch nhôm được đồng phản ứng 
clorua, kẽm phản ứng được với được với dung dịch bạc 
dung dịch đồng (II) sunfat. nitrat mà không phản 
Vì là hoạt động trải nghiệm kết ứng được với dung dịch 
nối để tạo mâu thuẫn nhận thức nhôm clorua, kẽm phản 
nên giáo viên không chốt kiến ứng được với dung dịch 
thức. đồng (II) sunfat.
Muốn hoàn thành đầy đủ và đúng 
nhiệm vụ được giao HS phải 
nghiên cứu bài học mới. 
- GV chuyển sang hoạt động tiếp 
theo: HĐ hình thành kiến thức.
 C. Hoạt động hình thành kiến thức
 Tìm hiểu tính chất hóa học của kim loại
 Mục tiêu: 
 - Quan sát hiện tượng thí nghiệm cụ thể, rút ra được tính chất hóa học của 
kim loại.
 - Viết được PTHH của các phản ứng kim loại tác dụng với phi kim, dung 
dịch axit, dung dịch muối.
 - Rèn năng lực sử dụng ngôn ngữ, diễn thuyết, trình bày trước lớp.
Phương thức tổ chức HĐ Sản phẩm Đánh giá
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập I/Phản ứng của kim loại + Thông qua quan 
- GV phát phiếu học tập số 2 cho với phi kim sát mức độ và hiệu 
HS, sau đó GV hướng dẫn HS làm 1/Tác dụng với oxi quả tham gia vào 
 hoạt động của học 
thí nghiệm, quan sát hiện tượng, -KL + Ôxi oxit bazơ
hoàn thành nội dung phiếu học tập sinh.
số 2. (trừ Ag, Au,Pt). + Thông qua HĐ 
 Vd: chung của cả lớp, 
 GV hướng dẫn HS 
 3Fe + 2O Fe O
 2 3 4 thực hiện các yêu 
 trắng xámko màu nâu đen cầu và điều chỉnh.
 2/Tác dụng với phi kim 
 khác
 KL +PK Muối
 Vd: 2Na +Cl2 2NaCl 9
- GV phân tích và chốt kiến thức. 
- GV lưu ý : một số kim loại tác 
dụng với HNO3,H2SO4 đặc,nóng 
thường không giải phóng khí H2.
- GV yêu cầu các nhóm báo cáo 
TN1,2,3 ở phiếu học tập số 1.
- HS nhóm báo cáo hiện tượng xảy 
ra.
- GV yêu cầu HS giải thích tại 
saođồng phản ứng được với dung 
dịch bạc nitrat mà không phản ứng 
được với dung dịch nhôm clorua, 
kẽm phản ứng được với dung dịch 
đồng (II) sunfat.
- HS giải thích vì: 
+ Đồng đẩy được bạc ra khỏi dung 
dịch muối bạc nitrat, ta nói đồng 
hoạt động hóa học mạnh hơn bạc.
+ Đồng không đẩy được nhôm ra 
khỏi dung dịch muối nhôm clorua, 
ta nói đồng hoạt động hóa học yếu 
hơn nhôm. 
+ Kẽm đẩy được đồng ra khỏi dung 
dịch muối CuSO 4, ta nói kẽm hoạt 
động hóa học mạnh hơn đồng. 
Như vậy, chỉ có kim loại hoạt động 
hóa học mạnh hơn mới đẩy được 
kim loại hoạt động hóa học yếu hơn 
ra khỏi dung dịch muối.
- GV yêu cầu HS trả lời vì sao một 
số kim loại kiềm và kiềm thổ như 
Na, K, Ca, Ba lại không đẩy được 
kim lọai yếu hơn ra khỏi dung dịch 
muối? 
- HS giải thích: các kim loại kiềm và 
một số kim lọa kiềm thổ có khả 
năng phản ứng trực tiếp với nước 
mà trong dung dịch muối có nước. 
Do đó, các kim loại này tác dụng với 
nước trước tạo ra các bazơ, sau đó 11
 Phiếu học tập số 3:
 1/ GV yêu cầu HS viết các PTHH sau:
 a/Zn + O2 
 b/Cu + Cl2 
 c/K + S 
 d/Ca + Cl2 
 e/Na + S 
 2/ Viết PTHH xảy ra giữa các cặp chất
 a/magiê +axit sunfuric.
 b/kẽm +dd bạc nitrat.
 c/nhôm +dd sắt (III) clorua.
 d/sắt + dd đồng (II) clorua.
 3/ Ngâm một chiếc đinh sắt vào 50ml 
 dd AgNO3 0,5M cho đến khi phản ứng 
 kết thúc.
 a/Viết PTPƯ, nêu hiện tượng phản ứng.
 b/Tính khối lượng sắt đã phản ứng với 
 dd trên.
 c/Khối lượng chiếc đinh sắt sau thí 
 nghiệm tăng hay giảm (giả sử toàn bộ 
 lượng bạc tạo thành đều bám vào chiếc 
 đinh sắt).
2. Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HĐ nhóm: GV tổ chức HĐ nhóm 
thảo luận đề hoàn thành các yêu cầu 
trong phiếu học tập số 3.
3. Báo cáo két quả:
Gv yêu cầu các nhóm chấm chéo.
Gv nhận xét và chốt kiến thức và ghi 
điểm cho các nhóm. 13
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TIẾT HỌC THỰC HÀNH 15 17
 Trong thực tế, nhiều giáo viên cho rằng, sử dụng thí nghiệm theo hướng 
nghiên cứu là tích cực nhất và thường sử dụng thí nghiệm theo cách: GV tiến 
hành thí nghiệm, yêu cầu học sinh HS quan sát, nêu hiện tượng sau đó giải thích. 
Quan niệm và tiến trình dạy học như vậy chưa thực sự hiệu quả và không phù 
hợp với mọi thí nghiệm.
 Phương pháp nghiên cứu là một phương pháp tích cực nhưng chỉ nên sử 
dụng với các kiến thức mới, học sinh không có khả năng suy luận chắc chắn 
theo các lý thuyết chung đã học. Trường hợp học sinh có thể sử dụng kiến thức 
đã có để dự đoán thì nên dùng thí nghiệm để kiểm chứng.
 Sở dĩ nhiều giáo viên có quan niệm sai lầm và cách sử dụng rhí nghiệm 
chưa hợp lí đó là do chưa thực sự hiểu rõ tác dụng, tiến trình dạy học của mỗi 
cách sử dụng thí nghiệm cũng như chưa biết cách lựa chọn phương pháp sử 
dụng thí nghiệm cho phù hợp.
 Sử dụng thí nghiệm hóa học được coi là tích cực khi thí nghiệm hóa học 
được dùng làm nguồn kiến thức để học sinh khai thác, tìm tòi kiến thức hoặc 
dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lý thuyết, hình thành 
khái niệm.
 Việc sử dụng có hiệu quả thí nghiệm cần chú ý đến nội dung, vị trí bài 
dạy trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc hại của hóa chất, kĩ 
năng thí nghiệm đã có của học sinh.
 Với các thí nghiệm độc hại, dễ gây cháy nổ thì cần được thực hiện bởi 
giáo viên. Các thí nghiệm của giáo viên cần tăng cường theo phương pháp 
nghiên cứu, hạn chế việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh họa nhằm 
phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tính tự học và tư duy của họ c sinh.
 Với các thí nghiệm đơn giản, sử dụng hóa chất ít độc hại khó gây nguy 
hiểm cho học sinh, có thể cho học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo 
viên.
 2.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến
 Đề tài “Tạo hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh thông qua 
kênh thực hành” được áp dụng trong quá trình dạy học Hóa học ở trường 
THCS Phù Đổng. Trong quá trình áp dụng tôi nhận thấy kết quả học tập, kĩ năng 
thực hành của học sinh ngày càng được nâng lên. Đề tài có tác dụng thiết thực 
trong việc giảng dạy môn Hóa học ở trường THCS.

File đính kèm:

  • docbao_cao_sang_kien_tao_hung_thu_hoc_tap_mon_hoa_hoc_thong_qua.doc