Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng đại trà môn Văn 9

pdf 12 trang sklop9 04/06/2024 1260
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng đại trà môn Văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng đại trà môn Văn 9

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao chất lượng đại trà môn Văn 9
 BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ MÔN VĂN 9 
1. Lý do chọn biện pháp 
1.1. Quan điểm chỉ đạo: 
 Môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường. 
Học Ngữ văn vừa giúp HS nắm được kiến thức bộ môn vừa giúp phát triển, hoàn thiện về 
mặt nhân cách, biết yêu cái hay cái đẹp, ghét cái xấu, biết cách giao tiếp 
 Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; thực hiện Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 
10/9/2018 của Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Tường về nâng cao chất lượng giáo dục đại trà 
cho học sinh trên địa bàn huyện. 
 Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà nói chung và nâng cao chất lượng học tập bộ 
môn Ngữ văn của học sinh lớp 9 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các trường 
trung học cơ sở. Kết quả môn Ngữ văn thi vào lớp 10 THPT hàng năm phản ánh chân thực 
chất lượng hiệu quả dạy học, là cơ sở tin cậy đánh giá chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn 
của mỗi nhà trường cấp trung học cơ sở. Đầu năm học nhà trường đã tổ chức hội nghị với 
thành phần gồm Ban giám hiệu, giáo viên dạy các môn thi vào lớp 10 trung học phổ thông 
của năm học trước và các giáo viên dạy các môn văn hóa lớp 9 năm học này để thông qua 
phân tích kết quả thi vào lớp 10 trung học phổ thông. Tại hội nghị các bên liên quan đã 
phân tích chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế. Đồng thời thống nhất nhận thức; quan điểm chỉ 
đạo, triển khai thực hiện từ Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn nhằm triển 
khai các giải pháp nâng cao chất lượng đại trà, đặc biệt là nâng cao chất lượng đại trà cho 
học sinh lớp 9, trong đó có môn Ngữ văn 9. 
1.2. Thực tiễn giảng dạy: 
 Qua thực tế giảng dạy môn Ngữ văn lớp 9, tôi nhận thấy kiểu bài nghị luận về tác 
phẩm truyện (hoặc đoạn trích) nói chung, nghị luận về nhân vật nói riêng là kiểu bài quan 
trọng. Không chỉ xuất hiện ở các kì thi như giữa kỳ hay kết thúc học kỳ mà đó còn là dạng 
đề thường thấy ở kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT của Sở GD&DDT Vĩnh Phúc. Và đây 
còn là dạng đề được tìm hiểu tiếp ở cấp THPT, cũng thường thấy ở kỳ thi tốt nghiệp THPT 
và đại học. 
 Về phía giáo viên, khi dạy bài “Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc 
đoạn trích) ” giáo viên bám sát vào nội dung sách giáo khoa, ít lấy thêm ví dụ về nghị luận 
nhân vật trong các dạng đề khác nhau. Trong quá trình dạy học, giáo viên chủ yếu sử dụng 
phương pháp truyền thống: vấn đáp, thuyết trình, học sinh làm việc cá nhân nên hiệu quả 
tiết học chưa cao. Giáo viên chủ yếu dạy lý thuyết, chưa đi sâu vào các kỹ năng thực hành. 
Thời gian tập trung vào việc rèn kĩ năng cho các em còn hạn chế. Do không khai thác sâu 
các nội dung kiến thức, chưa có hướng dẫn cụ thể, chi tiết, khắc sâu dẫn đến kỹ năng làm 
 + Viết bài. 
 + Đọc lại bài viết và sửa chữa. 
 - Bài văn nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm truyện ( đoạn trích) có 2 nội dung 
chủ yếu sau: 
+ Giới thiệu tổng quát đặc điểm tính cách nhân vật, sau đó nêu từng đặc điểm cụ thể để phân 
tích bằng lí lẽ và dùng dẫn chứng để minh hoạ cho các đặc điểm đó. 
 +Nhận xét đánh giá một cách khái quát về nhân vật và bày tỏ thái độ của mình đối 
với nhân vật 
Các bước tiến hành: 
 Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý 
 Tìm hiểu đề:Tức là tìm hiểu dạng nghị luận, đối tượng nghị luận và phạm vi nghị 
luận. Khi tìm hiểu đề bài, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc kỹ đề bài. Nếu đọc qua 
loa, sơ sài thì không thể xác định chính xác yêu cầu của đề bài nhất là không nắm được nội 
dung cơ bản của vấn đề mà đề bài đặt ra. Để tránh bài làm dễ lạc đề, xa đề, thiếu ý, bố cục 
lộn xộn, thiếu sự cân đối mạch lạc hoặc không đúng kiểu bài mà đề bài yêu cầu hoặc sử 
dụng không đúng phạm vi tư liệu dẫn chứng mà đề bài giới hạn thì đây là một khâu khá 
quan trọng.Khi tìm hiểu đề bài giáo viên cần giúp học sinh phải xác định được 3 yêu cầu mà 
đề bài đặt ra: 
 1. Yêu cầu về nội dung. 
 2. Yêu cầu về phương pháp. 
 3. Yêu cầu về phạm vi tư liệu, dẫn chứng. 
 Với bước tìm hiểu đề này, giáo viên hướng dẫn học sinh phân loại và giới thiệu thêm 
các dạng đề thường gặp ngoài những đề trong SGK. Đề bài trong bài văn nghị luận về một 
nhân vật trong tác phẩm truyện (đoạn trích) thường tập trung vào các dạng đề: 
 - Đề bài đã nêu rõ đặc điểm của nhân vật. 
 - Đề bài chưa nêu rõ đặc điểm của nhân vật. 
 - Nghị luận nhân vật trong tác phẩm truyện. 
 Bước 2: Lập dàn ý 
 - Dàn ý là khâu không thể thiếu trước khi làm một bài văn phân tích nhân vật nói 
riêng và các kiểu bài nói chung. Đây là khâu rất quan trọng và cần thiết 
 - Bài văn nghị luận về nhân vật cũng có kết cấu ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) 
như các kiểu văn bản khác. 
 - Tùy tình huống cụ thể học sinh có thể lập dàn ý sơ lược hay chi tiết nhưng giáo viên 
cần hướng dẫn học sinh cụ thể để khi làm bài học sinh không bị chệch hướng. 
 DÀN BÀI CHUNG: 
 A. Mở bài. 
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, giới thiệu khái quát về nhân vật (nêu ấn tượng chung 
của mình về nhân vật) 
 B. Thân bài: 
 - Giới thiệu về nhân vật :Vị trí, công việc, hoàn cảnh sống 
 - Phân tích các đặc điểm của nhân vật (những khía cạnh về tâm lý, tư tưởng, tính cách, 
số phận) 
 - Đánh giá nghệ thuật xây dựng, khắc họa nhân vật. Vai trò của nhân vật trong việc 
thể hiện chủ đề, tài năng, phong cách của tác giả 
 C. Kết bài 
 - Khẳng định đặc điểm của nhân vật. 
 - Khẳng định tài năng của tác giả. 
 Ví dụ: Sau khi các em đã phân biệt được dạng đề ở bước 1. Giáo viên sử dụng phương 
pháp hoạt động nhóm tùy theo số lượng học sinh của lớp mà chia nhóm cho phù hợp. 
 + Nhóm lập dàn bài đề 3 
 + Nhóm lập dàn bài đề 4 
 Các nhóm trình bày, nhận xét 
 Bước 3: Viết bài 
 Bước tiếp theo là tạo văn bản. Nó giống như việc sau khi tạo khung cho ngôi nhà (Lập 
được dàn ý) thì việc làm cho ngôi nhà vững đẹp chính là bước này (Viết bài).Trong thực tế 
giảng dạy tôi nhận thấy đây là bước mà học sinh cảm thấy lúng túng và khó khăn khi bắt 
tay vào viết. Vì vậy người giáo viên cần rèn cho học sinh kỹ năng dựng đoạn văn. Giáo viên 
hướng dẫn học sinh tạo dựng đoạn văn theo các cách quen thuộc đã học : 
 *Cách 1: Diễn dịch (nêu đặc điểm của nhân vật trước sau đó phân tích các tình tiết 
chứng minh). 
 *Cách 2: Trình bày đoạn văn theo cách quy nạp (phân tích các tình tiết sau đó kết 
luận đặc điểm của nhân vật). 
*Cách 3: Trình bày đoạn văn theo cách- tổng - phân- hợp. 
(nêu đặc điểm nhân vật- phân tích các tình tiết- khẳng định lại đặc điểm) 
 Ví dụ: Khi phân tích nhân vật Phương Định trong tác phẩm “Những ngôi sao xa 
xôi”của Lê Minh Khuê với đặc điểm “ Phương Định là cô gái có tinh thần dũng cảm, 
không sợ khó khăn nguy hiểm”. Ta có thể viết theo cách diễn dịch như sau: 
 Phương Định là cô gái có tinh thần dũng cảm, không sợ khó khăn nguy hiểm. Hằng 
ngày, Phương Định và đồng đội thường xuyên phải chạy trên cao điểm bị bom đạn cày nát 
còn ẩn dấu những quả bom chưa nổ. Điều đó cũng có nghĩa chị luôn phải đối mặt với thần 
chết. Mỗi ngày, chị phải phá từ 3-5 lần bom, nguy hiểm là vậy nhưng chị vẫn bình thản thậm 
chí còn thấy thú vị dù trên mình còn có vết thương chưa lành miệng. Cứ mỗi lần phá bom, 
đất rắn, tiếng xẻng va chạm vào cỏ quả bom nghe sắc lạnh đến ghê người. Ngay cả lúc ấy, 
chị vừa trách vừa nhắc nhở mình "phải nhanh hơn chút nữa", nếu không vỏ quả bom nóng 
lên hoặc nóng từ bên trong quả bom hay nóng do mặt trời khi đó sẽ rất nguy hiểm". Thao 
tác, tư thế, thái độ bình tĩnh khi phá bom là vẻ đẹp đáng quý ở Phương Định nói riêng và 
những cô gái trẻ nói chung. Có những lúc, chị cũng nghĩ đến cái chết nhưng cái chết này 
mờ nhạt.Còn ý nghĩa cháy bỏng là "Liệu mìn có nổ bom có nổ không. Làm thế nào để châm 
mìn lần thứ hai?" Mục đích hoàn thành nhiệm vụ luôn được chị đặt lên trên hết. 
 + Phần mở bài: Viết phần mở bài theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp. 
hợp với hình ảnh để phát triển thành những bản đồ tư duy khác nhau để thể hiện và đào sâu 
ý tưởng, tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động tích cực của bản thân. Các em sẽ không 
ngừng tư duy, không ngừng hoạt động để biến những yếu tố vô hình trong tác phẩm thành 
những hình ảnh sinh động để có thể tri giác được. 
 Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh bằng sơ đồ qua các bảng biểu hoặc sơ đồ tư duy 
để học sinh tham khảo rồi yêu cầu của học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy cho mình để ghi nhớ cách 
làm bài.Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy dàn ý về cách làm bài 
nghị luận về nhân vật trong đoạn trích: 
 Cách làm bài nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện 
 (hoặc đoạn trích). 
 Mở bài Thân bài Kết bài 
 Giới Giới Giới 
 Giới 
 thiệu thiệut thiệu Phân Đánh Khẳng Khẳng 
 thiệu giá định định 
 tác ác sơ bộ tích 
 nhân đặc 
 giả. phẩm. nhân các nghệ tài 
 vật 
 vật. đặc thuật. điểm năng 
 điểm của của tác 
 ( vị trí, 
 của nhân giả. 
 công 
 nhân vật. 
 việc, 
 vật. 
 hoàn 
 cảnh 
 sống) 
b. Kết quả khi thực hiện giải pháp. 
Kết quả bài khảo sát đề nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ở 
khối 9 năm học 2019- 2020 khi chưa áp dụng giải pháp trên. 
 TSHS Giỏi Khá TB Dưới TB 
 SL % SL % SL % SL % 
 91 
 7 7,7 36 39,5 39 42,9 9 9,8 
Kết quả bài khảo sát đề nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ở 
khối 9 năm học 2019 -2020 sau khi áp dụng giải pháp trên. 
 TSHS Giỏi Khá TB Dưới TB 
 SL % SL % SL % SL % 
 91 
 13 14,3 46 50,5 29 31,8 3 3,4 
 Khi áp dụng những giải pháp nêu trên vào giảng dạy văn nghị luận về nhân vật trong 
tác phẩm truyện (đoạn trích) đối với học sinh lớp 9 trường THCS Nguyễn Viết Xuân tôi 
nhận thấy các em đã có những chuyển biến tích cực. Học sinh không còn cảm thấy khó khi 
làm văn nghị luận về nhân vật, không còn “sợ” làm văn nghị luận nữa. Các em có hứng thú 
hơn trong giờ tập làm văn, không còn ngại viết và đã tự tin hơn trong cách viết bài về dạng 
đề này. Bài văn của các em đã hạn chế hơn các lỗi về lạc đề, lỗi diễn đạt, trình bày Cụ thể 
với dạng đề nghị luận về nhân vật ở giữa học kì I năm học 2021 -2022 (Cảm nhận vẻ đẹp 
nhân vật Vũ Nương trong “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long ) các em cũng đạt kết 
quả tương đối tốt. Vì vậy tôi sẽ tiếp tục vận dụng giải pháp này cho những năm học tiếp 
theo. 
 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng của giải pháp: 
 Với biện pháp này, trước hết tôi đã áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 9 THCS 
Nguyễn Viết Xuân. Bên cạnh đó, tôi nhận thấy việc mở rộng cách thức áp dụng hoàn toàn 
phù hợp đối với các dạng bài khác như văn miêu tả, biểu cảm... 
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của giải pháp: 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_chat_luong_dai_tra.pdf