Sáng kiến kinh nghiệm Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình Toán THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình Toán THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình Toán THCS
UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG THCS THANH XUÂN NAM *************** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH MỘT ẨN TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN THCS Tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lĩnh vực/Môn: Toán Cấp học: Trung học cơ sở Năm học: 2020- 2021 1/27 Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình toán THCS DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Nội dung viết tắt Kí hiệu viết tắt 1 Trung học cơ sở THCS 3/27 Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình toán THCS với từng đối tượng học sinh, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ của giáo viên. - Đối với học sinh: Nắm được một cách có hệ thống các khái niệm về phương trình, các tính chất và đặc biệt là các phép biến đổi tương đương, các hệ quả. Từ đó nhằm phát trển khả năng tư duy lôgic cho học sinh. Giúp học sinh phát triển trí tuệ thông qua hệ thống bài tập. Học sinh thấy được sự thuận tiện hơn giữa giải bài toán số học và phương trình. II . NỘI DUNG. A- Những kiến thức cần thiết để giải phương trình : 1. Các định nghĩa. a) Định nghĩa phương trình bậc nhất một ẩn: Cho A(x) và B(x) là hai biểu thức chứa biến x, khi nói A(x) = B(x) là một phương trình ta hiểu rằng phải tìm các giá trị của x để các giá trị tương ứng của hai biểu thức này bằng nhau. - Biến x gọi là ẩn. - Giá trị tìm được gọi là nghiệm. - Mỗi biểu thức gọi là một vế của phương trình. - Việc tìm nghiệm gọi là giải phương trình. b) Tập xác định của phương trình: Là những giá trị của biến làm cho mọi biểu thức trong phương trình đều có nghĩa. c) Đối với hai phương trình tương đương: Hai phương trình gọi là tương đương nếu chúng có cùng tập hợp nghiệm. d) Định nghĩa hai phương trình hệ quả. Nếu mỗi nghiệm của phương trình thứ nhất đều là nghiệm của phương trình thứ hai thì phương trình thứ hai gọi là phương trình hệ quả của phương trình thứ nhất. 5/27 Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình toán THCS Nhận xét : Giải phương trình : m x + n = 0. Phương trình đã cho chưa chắc là phương trình bậc nhất một ẩn nên khi giải cần phải xét hết các trường hợp. m ≠ 0 thì phương trình có nghiệm duy nhất x = - n/ m m = 0 thì phương trình có dạng 0 x = - n - Nếu n = 0 thì phương trình có vô số nghiệm - Nếu n ≠ 0 thì phương trình vô nghiệm 2. Phương trình bậc hai một ẩn. Dạng tổng quát : ax2 + b x + c = 0 (a, b, c € R , a≠ 0) Cách giải : a) Dùng công thức nghiệm : = b2 - 4ac = b’2 - ac (b’ = b/2) < 0 phương trình vô nghiệm , < 0 phương trình vô nghiệm = 0 phương trình có nghiệm kép , = 0 phương trình có nghiệm kép x1 = x2 = - b/2a x1 = x2 = - b’/a > 0 phương trình có 2 nghiệm , > 0 phương trình có 2 nghiệm phân phân biệt biệt b b' ' x1,2 = x1,2 = 2a a 2 b) Dùng định lý Vi-et: Nếu phương trình bậc hai ax + bx + c có hai nghiệm x1, x2 thì tổng và tích hai nghiệm đó là: S = x1 + x2 = -b/a và P= x1x2 = c/a c) Phân tích vế trái thành tích. d) Giải bằng phương pháp đồ thị. 7/27 Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình toán THCS Giải phương trình ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0) ax2 = - bx - c Nghiệm của phương trình là hoành độ giao điểm của đường cong P : y = ax2 và đường thẳng D: y = - bx - c - Nếu P và D không cắt nhau thì phương trình vô nghiệm. - Nếu P và D tiếp xúc thì phương trình có nghiệm kép. - Nếu P và D cắt nhau tại hai điểm thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt. Ví dụ: Giải phương trình : x2 - 9x + 20 = 0 x2 = 9x - 12 P: y = x2 ; D: y = 9x - 20 Trong phương trình bậc hai, ngoài việc trang bị cho học sinh cách giải còn phải cho học sinh tiếp cận với một số dạng toán khác như: 2.1/ Điều kiện để phương trình bậc hai có nghiệm. Để xét một phương trình bậc 2 có nghiệm ta có thể: - Chứng tỏ 0 Ví dụ: Chứng minh rằng phương trình sau có nghiệm với mọi m mx2 - 2(m - 1)x- (8m + 3) = 0 (1) Nếu > 0 thì , = (m-1)2 + m(8m + 3) = m2 - 2m + 1 + 8m2 + 3m = 9m2 + m + 1 > 0 m Nếu m = 0 => (1) 2x - 3 = 0 => x = 3/2 Trong khi xét điều kiện có nghiệm của phương trình ta cần chú ý Nếu ac 0 mà a ≠ 0 ta cũng có 0 nên phương trình ax2 + bx + c = 0 có nghiệm. 9/27 Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình toán THCS x2 + 2ax + b = 0 (1) x2 + 2bx + a = 0 (2) Bài 3: Cho phương trình f(x) = ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0) (1). Chứng minh rằng nếu tồn tại 2 giá trị , của x mà f(x) đổi dấu (tức là f( ), f( ) 0) thì phương trình (1) có nghiệm. Dùng điều kiện có nghiệm của một phương trình bậc hai để chứng minh một phương trình có nghiệm. 2.2/ Quan hệ giữa các nghiệm của hai phương trình bậc 2. Ví dụ: Tìm giá trị nguyên của m để hai phương trình sau có ít nhất một nghiệm chung. 2x2 - (3m - 1)x - 3 = 0 (1) 6x2 - (2m - 3)x - 1 = 0 (2) Giải: Gọi x0 là nghiệm chung của (1) và (2). Thay vào 2 phương trình ta được: (11m - 6) x0 = 8 Với m = 6 thì 2 phương trình (1) và (2) vô nghiệm. 11 6 8 Với m ≠ thì x0 = thay vào (1) và rút gọn 11 11m 6 99m2 - 164m - 68 = 0 (3) Nghiệm nguyên của (3) là m = 2 Với m = 2 (1) là : 2x2 + 5x - 3 = 0, nghiệm là: 1/2 và -3 (2) là : 6x2 - x - 1 = 0, nghiệm là: 1/2 và -1/3 2.3/ So sánh nghiệm của phương trình bậc 2 với một số cho trước. • So sánh nghiệm của phương trình bậc hai với số 0. 11/27 Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình toán THCS Cho tam thức bậc 2: f(x) = ax 2 + bx + c = 0 (a ≠ 0) và một số thực nằm trong khoảng hai nghiệm đó: - Nếu af( ) > 0 và ≠ 0 thì f(x) có nghiệm và nằm ngoài khoảng hai nghiệm đó. - Nếu af( ) < 0 thì f(x) có hai nghiệm x1; x2 và x1 < < x2 Ví dụ: Tìm m để phương trình 3x 2 - 4x + 2(m - 1) = 0 (1) có hai nghiệm phân biệt nhỏ hơn 2. Giải: Đặt X = x - 2 => x = X + 2 (1) trở thành 3(X + 2)2 - 4(X + 2) + 2(m - 1) = 0 3X2 + 8X + 2(m + 1) = 0 (2) Phương trình có nghiệm khi: > 0 m < 5/3 P > 0 m > -1 -1 < m < 5/3 S < 0 -8/3 < 0 Ta phải tìm điều kiện của m để phương trình (2) có 2 nghiệm âm -1 < m < 5/3. Vậy với -1 < m < 5/3 thì phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt nhỏ hơn 2.Nhận xét: Như vậy với trường hợp so sánh nghiệm của phương trình với số ≠ 0 ta đặt ẩn phụ đưa về một phương trình bậc hai khác mà ta cần so sánh nghiệm của phương trình đó với 0. Bài tập: 1. Cho phương trình: mx2 - 2(m - 1)x + (m - 1) = 0 (1) (m là tham số) a) Giải phương trình với m = -2. b) Tìm m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt. 13/27 Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình toán THCS n N, n > 2 ta phân tích P(x) thành một tích các thừa số bậc nhất hoặc bậc hai, ta thường sử dụng phương pháp nhẩm nghiệm. Nếu a là nghiệm của đa thức P(x) thì P(x) chia hết cho x - a, từ đó hạ bậc phương trình. Chú ý: - Nếu đa thức có tổng các hệ số bằng 0 thì 1 là nghiệm. - Nếu đa thức có tổng các hệ số của các số hạng bậc chẵn bằng tổng các hệ số của các số hạng bậc lẻ thì -1 là một nghiệm. Ví dụ: Giải phương trình : 2x3 - x2 + 3x + 6 = 0 Tổng các hệ số của các số hạng bậc chẵn bằng 5, tổng các hệ số của các số hạng bậc lẻ cùng bằng 5 do đó phương trình có nghiệm là x = -1, ta biến đổi 2x3 - x2 + 3x + 6 = 0 2x2(x + 1) - 3x(x + 1) + 6(x + 1) = 0 (x + 1) . (2x2 – 3x + 6) = 0 Giải: x + 1 = 0 => x = -1. 2x2 - 3x + 6 = 0 vô nghiệm. Phương trình đã cho có một nghiệm là: x = -1 - Sai lầm của học sinh hay mắc phải là không biến đổi cho một vế bằng 0. + Ví dụ: Giải phương trình. x4 - 1 = 3 (x - 1).(x + 1).( x2 + 1) = 3 x - 1 = 3 x + 1 = 3 (sai) x2 + 1 = 3 b) Phương pháp đặt ẩn phụ. 15/27 Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình toán THCS x 2 4x 1 0 x1,2 2 3 2 1 5 + Với X ta có: x 2 5 x 2 2 x2-5x +2 =0 x3=1/2 , x4=2 Phương trình đã cho có các nghiệm là: x1,2 = - 2 3 x3 = 1/2 , x4 = 2 + Phương trình dạng (x a) 4 (x b) 4 c a b Đặt ẩn phụ y = x 2 Ví dụ: Giải phương trình: (x 2) 4 (x 4) 4 16 Đặt x + 3 = y. Ta có: (y 1) 4 (y 1) 4 16 Rút gọn ta được y 4 6y 2 7 0 y 2 1; y 2 7 ( loại ) Với y = 1. Ta được x = - 2 y =-1. Ta được x= - 4 + Phương trình dạng: (x + 4)(x + b)(x +c)(x + d) = mx 2 Với ad = bc Đặt ẩn phụ là y = x + ad hoặc y = (x + a)(x + d) 2 + Phương trình dạng: ( x + a)(x + b)(x + c)( x + d) = mx 2 Với ad = bc Đặt ẩn phụ là y = x + ad hoặc y = (x + a) (x+d) 2 17/27 Các phương pháp giải phương trình một ẩn trong chương trình toán THCS - Quy đồng khử mẫu đưa về các dạng phương trình đã nêu ở trên tuy nhiên có một số phương trình phân thức hữu tỷ có thể giải bằng biến đổi dẫn đến đặt ẩn phụ để đưa về các phương trình đơn giản . 18 Ví dụ : Giải phương trình x 2 + x - = 3 x 2 x Giải : TXĐ : x ≠ 0 ; x ≠ -1 18 Đặt x2 + x = y ta có y - = 3 ( y ≠ 0 ) y y2 - 3y - 18 = 0 y1 = - 3 ; y2 = 6 Với y1 = - 3; y2 = 6 2 2 Với y = 6 thì x + x - 6 = 0 => x1 = 2; x2 = -3 Nghiệm của phương trình là : x1 = 2 ; x2 = - 3 Nhận xét : Sai lầm của học sinh đối với dạng này là không tìm TXĐ của các biểu thức trong phương trình dẫn đến biến đổi không tương đương . Vì vậy đã không loại nghiệm không phù hợp . Bài tập : Giải các phương trình : 1 1 1. x2 + x + + = 0 x x 2 1 1 2. 2(x2 + ) - (x + ) = 6 x 2 x x 2 1 3. + x = - 5 x x 2 1 2 2 4. x4 + 2x 1 = 2 2x 2 1 x 4 5. Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối . 19/27
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_cac_phuong_phap_giai_phuong_trinh_mot.doc