Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
TRƯỜNG THCS QUẢNG THỌ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Thọ, ngày tháng năm 2018 BIÊN BẢN THẢO LUẬN LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ I. Thời gian, địa điểm thảo luận Thời gian: vào lúc 14 giờ 30 phút, ngày tháng năm 2018 Địa điểm: tại phòng tổ Khoa học tự nhiên II. Giáo viên tham gia thảo luận 1. Đoàn Thị Tuyết Nhung – giáo viên môn Vật lý 2. Võ Văn Linh – giáo viên môn Vật lý 3. Phạm Thành Trung– giáo viên môn Tin 4. Trần Thị Giang – giáo viên môn Tin III. Nội dung thảo luận 1. Lựa chọn chuyên đề Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lí thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ. Trên thực tế, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS hiện nay còn phiếm diện, chưa bám sát mục tiêu giáo dục, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, cần được tiếp tục cải tiến, hoàn thiện. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau; đổi mới kiểm tra đánh giá là động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo đào tạo. Quán triệt tinh thần đó, tổ tôi đã thực hiện thảo luận hướng dẫn đổi mới kiểm tra, đánh giá ở các môn học đặc biệt là môn Toán bậc THCS.Sau khi bàn bạc, thảo luận chúng tôi thống nhất lựa chọn chuyên đề “ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ” 2. Mục đích Mục đích của chuyên đề này là: Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp người học điều chỉnh hoạt động học và chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết TRƯỜNG THCS QUẢNG THỌ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Thọ, ngày tháng năm 2018 BÁO CÁO NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ I. Tên chuyên đề Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá. II. Lý do thực hiện chuyên đề Kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học nhằm giúp học sinh tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức – kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức – kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Và khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của học sinh thì đánh giá phải làm sao để học sinh không sợ hãi, không bị thương tổn để thúc đẩy học sinh nỗ lực. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh còn có nghĩa là sự đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp học sinh so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra. Cần nhận thức rằng đánh giá là một quá tŕnh học tập, đánh giá diễn ra trong suốt quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá học sinh mà quan trọng không kém là học sinh phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, học sinh mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào, đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của học sinh, cái mà chúng ta đang rất mong muốn. Kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá phải được xác định từ đầu năm học, đầu học kì. Việc đánh giá kết quả bài học (hay một chương, một phần chương trình,) cần được tính đến ngày từ khi xác định mục tiêu và thiết kế bài học nhằm giúp học sinh và giáo viên nắm được những thông tin liên hệ ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ năng và phương pháp, không phải chỉ yêu cầu tái hiện lại kiến thức và kĩ năng. Cần khắc phục thói quen khá phổ biến là trong khi chấm bài kiểm tra giáo viên chỉ chú trọng việc cho điểm, ít có những lời phê nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm của học sinh khi làm bài, không mấy quan tâm đến việc ra những quyết định sau khi kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những lỗ hỏng kiến thức của học sinh, giúp đỡ riêng đối với học sinh yếu – kém, bồi dưỡng học sinh giỏi. Mặt khác, cần có biện pháp hướng dẫn học sinh tự đánh giá, có thói quen đánh giá lẫn nhau. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra truyền thống, giáo viên cần tìm hiểu, áp dụng thử và phát triển các phương pháp trắc nghiệm khách quan (câu đúng – sai, câu nhiều lựa chọn, câu ghép đôi, câu điền khuyết, ), nhận - Hai Giáo viên dạy cùng một khối lớp phải thống nhất ma trận đề. Mỗi giáo viên ra một đề dựa theo ma trận đã thống nhất.. - Việc ra đề phải đạt yêu cầu và đúng quy định, như tính chính xác, khoa học, hệ thống câu hỏi vừa sức với học sinh và có sự phân hóa đối tượng. Ngoài việc xây dựng hệ thống câu hỏi khéo léo,. - Đảm bảo tính công khai, kết quả bài làm của học sinh phải được công bố kịp thời, có nhận xét mang tính khích lệ học sinh để học sinh thấy được ưu nhược điểm của bản thân và phấn đấu vươn lên trong học tập. 1. Về nội dung: a. Yêu cầu của đề kiểm tra (Câu hỏi kiểm tra): -Nội dung phải đảm bảo đơn vị kiến thức (chuẩn kiến thức) - Đảm bảo mục tiêu dạy học; bám sát kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở mức độ đã được qui định trong chương trình môn học. - Đảm bảo tính chính xác, khoa học - Phù hợp với thời gian kiểm tra - Góp phần đánh giá khách quan trình độ học sinh. b. Tiêu chí của đề (Câu hỏi):Các tiêu chí cần đạt: - Nội dung không nằm ngoài chương trình - Nội dung rải ra trong bài học, tiết học, từng chương, từng học kì - Câu hỏi trong đề (bài) phân tỉ lệ phù hợp giữa câu hỏi khách quan và câu hỏi tự luận (Trắc nghiệm 30%, tự luận 70%). + Đổi mới kiểm tra miệng (từ 5 – 10 phút) mức độ nhận biết, thông hiểu + Đổi mới kiểm tra 45 phút không ít hơn 5 câu + Đổi mới kiểm tra 90 phút không ít hơn 10 câu - Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn Toán - Câu hỏi của đề được diễn đạt rõ, đơn nghĩa, nêu đúng và đủ yêu cầu của đề. - Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho nó. c. Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, Trong đánh giá kết quả học tập, cần hướng vào mục đích tìm được nội dung nào học sinh đã nắm vững, nội dung nào học sinh còn mơ hồ và mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được qui định trong chương trình giảng dạy đến đâu. Qui trình biên soạn gồm: Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực HS. Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS. Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của HS trong chủ đề/nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS. Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Với mỗi mức độ/loại câu hỏi/bài tập cần biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập để minh họa. Sắp xếp câu hỏi của đề theo nội dung, hình thức và mức độ khó tăng dần. + Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn: V. Ví dụ minh họa: Kiểm tra một tiết – Vật lý 9 Ngày dạy: 01/11/2017 Tiết 22 KIỂM TRA CHƯƠNG 1 (tiết 22) Phạm vi kiến thức: Từ tiết thứ 01 đến tiết thứ 18 theo PPCT I. Mục tiêu: - Nắm được kỉ năng tiếp thu kiến thức cho hs trong chương 1. - Rèn luyện kỉ năng trình bày lời giải của bài vật lý. II. Ma trận đề kiểm tra : Biết Hiểu Vận dụng Nội dung TN TL TN TL TN TL Sự phụ thuộc của cường độ 2(0,5đ) dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn . Điện trở dây dẫn- định luật 1(0,25) 3( 0,75) Ôm Đoạn mạch nối tiếp - Đoạn 1(0,25) 1(0,25đ) 1(2đ) mạch song song 1(1đ) Sự phụ thuộc của điện trở dây 1(0,25) dẫn vào chiều dài, tiết diện và vật liệu là dây dẫn Biến trở - Điện trở dùng trong kỹ thuật Công suất điện - Điện năng 1(1đ) Định luật Jun- Lenxơ 1(0,25 1(3đ) Sử dụng an toàn và tiết kiêm 2(0,5đ) điện năng 4(1đ) 4(1đ) 4(1đ) 2(4)(7đ) Tổng cộng : III. Đề ra: Đề 1 I. Trắc Nghiệm Câu 1: Khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng thì: A. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn không thay đổi. B. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn giảm tỉ lệ với hiệu điện thế. C. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn có lúc tăng, lúc giảm. D. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tăng tỉ lệ với hiệu điện thế. Câu 2: Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn giảm bao nhiêu lần thì A. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn không thay đổi. B. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn có lúc tăng, lúc giảm. C. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn giảm bấy nhiêu lần. c. Thay điện trở R2 bởi đèn Đ ( 6V-6W) thì đèn sáng như thế nào? R2 R1 R3 A B + - Câu 2.( 3điểm) Một bếp điện có ghi 220V – 1000W được sử dụng với hiệu điện thế 220V để đun sôi 2l lít nước có nhiệt độ ban đầu là 25 0C thì thời gian đun sôi nước là 14phút 30 giây. Coi rằng nhiệt lượng cần thiết để đun sôi nước là có ích. a) Tính hiệu suất của bếp, cho biết nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.k b) Mổi ngày đun sôi 4 lít nước với các điều kiện như trên thì trong 30 ngày sẻ phải trả bao nhiêu tiền điện cho việc đun nước này. Biếtt giá mỗi KWh là 1200 đồng. Đề 2: I. Trắc Nghiệm Câu 1: Biểu thức đúng của định luật Ohm là: U U R A. R = . B. I = . C. I = . D. U = I.R. I R U Câu 2: Cường độ dòng điện chạy qua điện trở R = 6Ω là 0,6A. Khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở là: A. 3,6V. B. 36V. C. 0,1V. D. 10V. Câu 3: Khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng thì: D. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn không thay đổi. E. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn giảm tỉ lệ với hiệu điện thế. F. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn có lúc tăng, lúc giảm. D. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tăng tỉ lệ với hiệu điện thế. Câu 4: Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn giảm bao nhiêu lần thì D. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn không thay đổi. E. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn có lúc tăng, lúc giảm. F. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn giảm bấy nhiêu lần. D. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tăng bấy nhiêu lần. Câu 5: Để đảm bảo an tòan khi sử dụng điện, ta cần phải: E. mắc nối tiếp cầu chì loại bất kỳ cho mỗi dụng cụ điện. F. sử dụng dây dẫn không có vỏ bọc cách điện. G. rút phích cắm đèn ra khỏi ổ cắm khi thay bóng đèn. H. làm thí nghiệm với nguồn điện có hiệu điện thế 220V. Câu 6: Cách sử dụng nào sau đây là tiết kiệm điện năng? B. Sử dụng đèn bàn có công suất 100W. B. Sử dụng các thiết bị điện khi cần thiết . C. Sử dụng các thiết bị đun nóng bằng điện .D. Sử dụng các thiết bị điện để chiếu sáng suốt ngày đêm . Câu 7: Mắc một dây dẫn có điện trở R = 12Ω vào hiệu điện thế 3V thì cường độ dòng điện qua nó là A. 36A. B. 4A. C.2,5A. D. 0,25A.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_kiem_tra_danh_gia.doc