Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc tại trường THCS Ngô Mây

doc 24 trang sklop9 03/09/2024 620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc tại trường THCS Ngô Mây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc tại trường THCS Ngô Mây

Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc tại trường THCS Ngô Mây
 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt
 % Tỷ lệ phần trăm
 BGH Ban giám hiệu
 CBVC Cán bộ viên chức
 CSVC Cơ sở vật chất
 GVBM Giáo viên bộ môn
 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
 HSG Học sinh giỏi
 QĐ Quyết định
 SL Số lượng
 TD Thể dục
 THCS Trung học cơ sở
 UBND Ủy ban Nhân dân
 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU. 
 1. Lý do chọn đề tài.
 Năm học 2019 – 2020 thực hiện kết luận số 51/KL-TW ngày 30/5/2019 
của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW Hội nghị Trung 
ương 8 khóa XI “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng 
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; kết luận số 49/KL-TW ngày 
10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TW ngày 
13/4/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công 
tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; quán triệt phương châm 
hành động “bứt phá” của Chính phủ để hoàn thành kế hoạch 5 năm 2016 – 
2020; thực hiện Chỉ thị 2268/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2019 về 
nhiệm vụ, giải pháp năm học 2019 – 2020. tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 
số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm 
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Cuộc vận động “Mỗi thầy 
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Thực hiện chỉ 
thị số 10/CT-UBND, ngày 09/9/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk về nhiệm vụ 
chủ yếu năm học 2019 – 2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk; 
Công văn số 1430/SGDĐT-VP, ngày 11/9/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo 
về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2019 – 2020; Thực hiện có hiệu quả các nội 
dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong nhà trường; 
triển khai xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp. Thực hiện chỉ đạo của UBND 
thị xã Buôn Hồ về phương hướng nhiệm vụ năm học 2019 – 2020 các trường 
học trên địa bàn thị xã Buôn Hồ nói chung và trường THCS Ngô Mây nói 
riêng đã và đang tăng cường công tác giáo dục pháp luật, giáo dục toàn diện; 
chú trọng giáo dục tư tưởng chính trị, truyền thống, lòng yêu nước, đạo đức, 
kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và 
CBQL giáo dục. Tăng cường giáo dục lý tưởng, trách nhiệm công dân, sự nỗ 
lực trong học tập, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh phổ thông. Xây dựng 
 3 4. Giới hạn của đề tài.
 - Giới hạn về đơn vị nghiên cứu: trường THCS Ngô Mây, phường Thiện 
An, thị xã Buôn Hồ.
 - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: năm học 2017 – 2018 và năm học 
2018 – 2019. 
 5. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp luận
 Đề tài được nghiên cứu dựa trên phép biện chứng duy vật của chủ 
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chủ 
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục 
nói chung, và trong trường THCS Ngô Mây học nói riêng.
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 
 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các tài liệu, công trình, bài 
viết khoa học có liên quan đến công tác nâng cao hiệu quả làm việc trong các 
trường học.
 - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Thu thập, thống kê số 
liệu từ nhiều nguồn khác nhau về công tác cải tiến phong cách làm việc tại 
trường THCS Ngô Mây. Trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được, tiến 
hành phân loại, phân tích, so sánh, đánh giá và sắp xếp hệ thống để phục vụ 
làm rõ các nội dung của đề tài.
 - Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tiến hành phỏng vấn, tọa đàm, trao 
đổi, thu thập ý kiến từ các giáo viên, học sinh nhằm làm rõ thực trạng tại 
trường THCS Ngô Mây và định hướng xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả 
công việc, nâng cao chất lượng giáo dục thời gian tới.
 5 không chỉ sự nỗ lực phải hết mình của cả thầy và trò mà phải có sự quan tâm 
của toàn xã hội, đặc biệt là từ phía phụ huynh học sinh.
 2. Thực trạng công tác dạy và học tại trường THCS Ngô Mây năm 
học 2017 - 2018.
 a. Đặc điểm tình hình địa phương:
 Phường Thiện An – Thị xã Buôn Hồ được thành lập theo Nghị định 
07/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của Chính phủ về việc thành lập thị xã Buôn Hồ. 
Với diện tích tự nhiên 849.700m 2. Phía đông tiếp giáp với xã EaBlang; phía 
bắc tiếp giáp phường An Lạc, An Bình; phía tây tiếp giáp phường Đoàn Kết; 
phía nam tiếp giáp phường Thống Nhất. 
 Đến năm 2019 Phường có 1383 hộ gia đình và 6362 nhân khẩu, hơn 
80% hộ gia đình làm nông nghiệp; còn lại là công chức nhà nước hoặc làm 
buôn bán, dịch vụ. Kinh tế của nhân dân phụ thuộc chính vào nông nghiệp. 
Trong những năm qua giá cả nông sản thất thường đã làm ảnh hưởng không 
nhỏ đến việc đầu tư cho giáo dục của nhà nước và nhân dân. 
 Trên địa bàn Phường Thiện An có 6 dân tộc anh em cùng chung sống, 
trong đó người dân tộc thiểu số có 32 hộ gia đình với 144 nhân khẩu chiếm tỷ 
lệ 2,3% tổng dân số toàn phường, đây cũng là một yếu tố thuận lợi để địa 
phương và nhà trường có thể triển khai thực hiện các kế hoạch nâng cao chất 
lượng dạy và học. 
 b. Đặc điểm trường THCS Ngô Mây:. 
 Trường THCS Ngô Mây đóng chân trên địa bàn Tổ dân phố 4 - Phường 
Thiện An - Thị xã Buôn Hồ - Tỉnh Đak Lak. Trường được tách ra từ trường 
THCS Nguyễn Du, chính thức được thành lập ngày 21/7/2009 theo Quyết 
định số 691/QĐ - UBND của UBND thị xã Buôn Hồ. Trường cách trung tâm 
Thị xã Buôn Hồ khoảng 3km về phía nam. 
 Nhà trường có chi bộ độc lập với 18 đảng viên, các tổ chức khác trong 
nhà trường như Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội 
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả.
 7 Đối với cấp trường: tổng số: 12 SKKN Tham gia dự thi cấp trường 
được xếp giải. Trong đó: Xếp loại A: có 06 SKKN tỷ lệ: 50%; xếp loại B: có 
06 SKKN tỷ lệ 50% (So với số SKKN Được xếp giải).
 Đã có 05 SKKN đi dự thi cấp thị xã, có: 04 SKKN đạt giải. (Trong đó 
 có 02 SKKN đạt giải B, 02 SKKN đạt giải C).
 + Năm học 2017 - 2018 ở hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường có 21 
đăng ký tham gia. Kết quả có 21 đồng chí được công nhận giáo viên dạy giỏi 
cấp trường. 
 Đối với học sinh
 Về hạnh kiểm:
 Tổng số Tốt Khá Trung bình Yếu, kém
 Stt Khối lớp
 học sinh Tỷ lệ % % %
 82 18 1
 1 6 101
 81,2% 17,8% 1,0%
 67 6 2
 2 7 75
 89,3% 8,0% 2,7%
 78 19 4
 3 8 101
 77,1% 18,9% 4,0%
 71 2
 4 9 73
 97,3% 2,7%
 298 45 7
 Tổng cộng 350
 85,1% 12,9% 2,0%
Về học lực:
 Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém
 Stt Khối lớp
 học sinh % % % %
 16 36 44 5
 1 6 101
 15,84% 35,64% 43,56% 4,97%
 21 30 1
 2 7 75
 28,00% 40,00% 1,33%
 9 máy tính ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy còn thiếu, các máy 
tính phục vụ làm việc và học tập được cấp từ năm 2010 đến nay đã quá cũ, hư 
hỏng nhiều.
 - Việc triển khai đề án ngoại ngữ gặp nhiều khó khăn, chất lượng đầu 
vào chưa ổn định.
 - Công tác xã hội hóa giáo dục, chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất 
vẫn chưa đạt so với yêu cầu chung, việc huy động các nguần lực qua tâm đầu 
tư cho giáo dục chưa cao. 
 - Nhiều em học sinh do gia đình thiếu quan tâm, thường xuyên trốn học 
đi chơi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Học sinh hộ nghèo và cận 
nghèo toàn trường có 46 em chiếm tỉ lệ 13,1%, đây là một tỷ lệ cao so với 
toàn thị xã Buôn Hồ, do đó việc chăm lo tạo điều kiện cho con em học tập vẫn 
còn nhiều hạn chế. gây ảnh hưởng lớn đến nề nếp và chất lượng dạy và học 
toàn trường. Trong năm học 2017 – 2018 vẫn còn 05 em bỏ học chiếm tỷ lệ 
1,4%. 
 - Nhiều giáo viên trong nhà trường vẫn còn “ôm đồm” kiến thức, nặng 
về lý thuyết hơn là rèn luyện các kĩ năng cơ bản cho học sinh vì thế chưa phát 
huy hết các phẩm chất và năng lực tư duy, năng lực thực hành, năng lực giao 
tiếp và các kỹ năng khác cho học sinh. Một số đồng chí tuổi đời, tuổi nghề đã 
cao do đó việc cập nhật, ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương 
pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
 - Nhà trường đã được công nhận trường chuẩn quốc gia và kiểm định 
chất lượng giai đoạn 1 năm 2015 nhưng đến nay chưa đạt theo yêu cầu của 
kiểm định chất lượng và trường chuẩn quốc gia giai đoạn hai.
 Đây chính là những khó khăn cơ bản, là những vấn đề đặt ra cho nhà 
trường phải trăn trở và tìm cách tháo gỡ. 
 3. Nội dung các giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc và cải tiến 
chất lượng dạy và học ở trường THCS Ngô Mây năm học 2018 -2019. 
 a. Mục tiêu của giải pháp: 
 11 đến phụ huynh học sinh. Công tác bám sát lớp chủ nhiệm đã góp phần đưa 
học sinh vào nề nếp nhanh ngay từ đầu năm học. 
 Ban giám hiệu, Tổng phụ trách đội phối hợp tốt trong công tác rèn học 
sinh vào nề nếp bằng các hình thức: Tổng phụ trách đội có kế hoạch kiểm tra 
thường xuyên, kiểm tra đột xuất việc chấp hành nội quy nhà trường đối với 
học sinh. Nhà trường, giáo viên chủ nhiệm các lớp cung cấp danh sách và số 
điện thoại, tên cha mẹ, nơi cư trú của học sinh chưa ngoan cho phụ trách đội. 
Mục đích của nhà trường là khi không có giáo viên chủ nhiệm ở trường ban 
giám hiệu và tổng phụ trách đội phát hiện học sinh vi phạm có thể điện thoại 
báo ngay cho gia đình biết kịp thời. Đây là một trong những biện pháp rèn 
học sinh chưa ngoan có hiệu quả. 
 Xây dựng môi trường trong và xung quanh trường học luôn luôn 
“Xanh, sạch, đẹp”. Để giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, 
nhà trường đã xây dựng một số biện pháp: Học sinh đi học phải có giấy nháp, 
tuyệt đối cấm học sinh không được xé vở làm giấy nháp và xả rác ra lớp học, 
không được viết vẽ bậy trên tường, bàn ghế, không xả rác ra môi trường tuỳ 
tiện Tất cả học sinh vi phạm đều có hình thức xử lí phù hợp. Cần thực hiện 
nghiêm biện pháp này để nhà trường luôn sạch sẽ. 
 Hai là, không ngừng chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trong nhà 
trường: 
 Cơ sở vật chất ổn định đóng vai trò hết sức quan trong trong việc nâng 
cao chất lượng dạy và học, đây là cơ sở để việc đổi mới phương pháp dạy học 
thực hiện thành công và có hiệu quả. Trong những năm qua nhà trường tích 
cực thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo một cách kịp thời: 
lập tờ trình tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương về việc 
xây dựng cơ sở vật chất nhà trường vào đầu năm học và cuối năm học. Phối 
hợp với Hội cha mẹ học sinh vận động phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp, 
các cá nhân đóng chân trên địa bàn tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở vật 
chất nhà trường. Ngoài ra nhà trường sử dụng triệt để nguồn kinh phí trong 
 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_lam_viec_t.doc