Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh làm bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh

docx 41 trang sklop9 29/05/2024 1230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh làm bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh làm bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh làm bài tập đọc hiểu môn Tiếng Anh
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 SƠ YẾU LÍ LỊCH
 - Họ và tên: Cao Xuân Nghĩa
 - Sinh ngày 23 tháng 10 năm 1976
 - Năm vào ngành: 1998
 - Ngày vào đảng: 06 tháng 10 năm 2004
 - Chức vụ : giáo viên
 - Đơn vị công tác: Trường THCS Tản Đà- Ba Vì - Hà Nội
 - Trình độ chuyên môn: Đại học
 - Hệ đào tạo: Từ xa
 - Bộ môn giảng dạy: Anh văn 
 - Trình độ chính trị: Sơ cấp
 - Khen thưởng: - Đạt lao động tiên tiến năm 2020.
 - Giáo viên dạy giỏi cấp huyện năm học 2019-2020
Năm học 2020-2021 Cao Xuân Nghĩa 
 1 - Một số bài đọc hiểu trong bộ đề ôn tập thi vào lớp 10.
 4. Phương pháp nghiên cứu : 
 - Đọc và nghiên cứu tài liệu để từ đó đưa vào áp dụng trong thực tế giảng 
 dạy và rút ra kinh nghiệm.
 - Thống kê và đối chiếu kết quả của học sinh qua các bài kiểm tra so với 
 những quan điểm lý luận đã đặt ra.
 - Quan sát quá trình học sinh thực hành đọc hiểu trong các tiết học trên lớp.
 - Trải qua lý thuyết và thực nghiệm trong môi trường thực tiễn để xây dựng 
 nên đề tài.
 5. Phạm vi nghiên cứu đề tài : 
 - Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi dạy học sinh làm các bài đọc 
 hiểu trong sách giáo khoa lớp 9 và một số bài đọc hiểu ôn thi vào lớp 10.
 - Chú trọng vào việc nghiên cứu và vận dụng các thủ thuật làm các dạng bài 
 tập đọc hiểu.
 - Đề tài không nghiên cứu phương pháp giảng dạy kỹ năng đọc.
IV. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
 1. Khảo sát thực tế:
 Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy tiếng Anh tại trường THCS, 
tôi nhận thấy rằng kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của học sinh nhìn chung còn hạn 
chế. Vì vậy để chuyển đổi được những thông tin trong các bài đọc hiểu thành kiến 
thức chung cho học sinh trong cuộc sống thường ngày chưa thật sự đạt hiệu quả 
cao. Điều này ảnh hưởng không tốt đến quá trình học tiếng Anh của học sinh.
 2. Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài:
 Qua khảo sát điều tra đầu năm học 2020-2021 đối với học sinh lớp 9A và 
 9D tỉ lệ học sinh thực sự có kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh chưa cao, cụ thể như sau:
 Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém
 HS
 82 4=4,9% 43=52,4% 25=30,5% 10=12,2% 0=0%
 3. Những biện pháp thực hiện:
 Để cải thiện kỹ năng đọc hiểu cho học sinh, tôi tiến hành các biện pháp sau:
 - Hướng dẫn học sinh nắm được các kỹ năng đọc hiểu:
 + Khái niệm về các kỹ năng.
 + Khi nào nên áp dụng kỹ năng.
 + Các bước thực hiện kỹ năng.
 - Bài tập đọc hiểu áp dụng.
 - Giám sát, thúc đẩy việc học và bổ xung vốn từ vựng cho của học sinh 
 thông qua làm các bài tập đọc hiểu.
Năm học 2020-2021 Cao Xuân Nghĩa 
 3 III. MỘT SỐ KỸ NĂNG LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂU:
1. Skimming (Đọc lướt lấy ý chính):
 a. Skimming là gì?
 Là đọc lướt qua tất cả các ý chính của bài essay chứ không đi sâu vào nội 
dung của bất kỳ đoạn nào. Học sinh thực hiện phần đọc này nhanh chóng bằng 
cách đọc qua tiêu đề để thấy nội dung bài viết, đọc các topic sentences và 
concluding sentences vì các đoạn trong tiếng anh chủ yếu được viết theo hai cách 
là diễn dịch và quy nạp. Chú ý hơn vào các danh từ quan trọng để qua đó nắm 
được nội dung chính.
 b. Khi nào nên áp dụng kỹ năng skimming?
 Khi mà đoạn văn quá dài và thời gian thì có hạn, Skimming giúp bạn đọc 
được nội dung chính cũng như quan điểm mà tác giả muốn nếu lên trong từng 
đoạn, xem tác giả đang phản đối, đồng tình hay trung lập, nắm bắt được những 
thông tin quan trọng, qua đó quyết định được bạn nên đi sâu vào đọc đoạn đó hay 
không.
 c. Các bước để thực hiện skimming?
 - Đọc phần title của bài viết, sau đó đọc đoạn mở đầu để xác định được nội 
dung chính trong bài viết.
 - Đọc các câu chủ đề của từng đoạn, các câu chủ đề này thường là câu đầu 
tiên của bài text. Nhưng đôi khi đoạn văn lại được mở đầu bằng câu hỏi hay câu 
dẫn dắt, thì khi đó topic sentence lại thường nằm cuối đoạn.
 - Đọc sâu hơn vào bài khóa. Chú ý đến:
 + Những từ đầu mối trả lời các câu hỏi who, what, which, where, when, why.
 + Những từ quan trọng trong đoạn văn học sinh nên nắm bắt thường được ẩn 
nấp dưới dạng danh từ, số từ, các từ được in đậm hay viết hoa.
 + Những dấu hiệu đánh máy: in nghiêng, in đậm, gạch chân, ...
 + Người đọc cần nắm được logic trình bày của bài bằng cách dựa vào các 
marking words (từ dấu hiệu) như: because, firstly (đầu tiên), secondly (thứ hai), 
finally (cuối cùng), but (nhưng), then (sau đó), includes (bao gồm) và những từ 
chỉ thời gian khác, v.v. Những từ này sẽ giúp cho người đọc nhanh chóng nhận 
ra đoạn văn được trình bày theo cách nào: listing (liệt kê), comparison-contrast 
(so sánh-đối lập), time-order (theo thứ tự thời gian), và cause-effect (nguyên 
nhân-kết quả). 
 - Đọc toàn bộ đoạn cuối.
 Nhận rõ tầm quan trọng của kỹ năng skimming, tôi đã cố gắng giúp học 
sinh nắm được kỹ năng này một cách thành thạo. Hướng dẫn học sinh đọc từ trên 
xuống dưới và từ trái qua phải với một tốc độ nhanh. Đây là đọc lấy ý nên học 
sinh không nên bỏ qua bất cứ đoạn nào của bài để “lướt” cho nhanh vì như vậy sẽ 
rất dễ bị mất ý.
2. Scanning (Đọc nhanh lấy dữ liệu chi tiết)
 a. Scanning là gì?
Năm học 2020-2021 Cao Xuân Nghĩa 
 5 b. Kỹ thuật paraphrasing bao gồm các cách sau:
 - Dùng từ đồng nghĩa (synonyms)
 Đây là cách phổ biến nhất khi paraphrase trong IELTS.
 Ví dụ:
 Câu gốc: In spite of the advances made in agriculture, many people 
around the world still go hungry. 
 Đồng nghĩa:
 in spite of → despite
 advances → developments and breakthroughs
 many people → millions of people
 around the world → around the globe
 still go hungry → still suffer from hunger and starvation
 Câu đã được paraphrase: Despite the developments and 
breakthroughs in agriculture, millions of people around the globe still suffer from 
hunger and starvation.
(Bất chấp những phát triển và đột phá trong nông nghiệp, hàng triệu người trên 
toàn cầu vẫn phải chịu cảnh đói khát.)
 - Dùng công thức chủ động và bị động.
 Cách này khá đơn giản nhưng lại rất hiệu quả. Nếu người ta cho mình một 
câu chủ động, mình sẽ đổi câu đó về bị động và ngược lại.
 Ví dụ:
 Ví dụ 1: The government should encourage factories to use renewable energy 
instead of fossil fuels.
 (Chính phủ nên khuyến khích các nhà máy sử dụng năng lượng tái tạo thay vì 
nhiên liệu hóa thạch.)
 Câu trên ở thể chủ động, bây giờ ta đổi về bị động:
 => Factories should be encouraged to use renewable energy instead of 
fossil fuels.
 (Các nhà máy nên được khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo thay vì nhiên 
liệu hóa thạch.)
 Ví dụ 2: Some people believe that smoking should be banned.
 => It is believed that smoking should be banned.
 - Thay đổi từ loại
 Đối với cách này, chúng ta sẽ đổi danh – động – tính – trạng từ lẫn 
nhau.
 Ví dụ:
 This adversely affects the marine ecosystem.
 Câu trên sử dụng trạng từ adversely, ta sẽ viết một câu bằng cách đổi thể 
loại từ: adversely (trạng từ) thành adverse (tính từ).
 => This has an adverse impact on the marine ecosystem.
 - Sử dụng các cấu trúc khác.
 Ví dụ:
 Street parking is available, but limited.
Năm học 2020-2021 Cao Xuân Nghĩa 
 7 Before this, little attention had been given to the music behind the dance. 
 Tchaikovsky died on November 6, 1893, ostensibly of cholera, though there are 
 now some scholars who argue that he committed suicide.
 1. With what topic is the passage primarily concerned? 
 A. The life and music of Tchaikovsky 
 B. Development of Tchaikovsky's music for ballets 
 C. Tchaikovsky's relationship with Madame Von Meck 
 D. The cause of Tchaikovsky's death 
 b. Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài (Stated detail questions)
 * Các câu hỏi thường gặp:
 - According to the passage,
 - It is stated in the passage 
 - Which of the following is true 
 - The passage indicates that....
 Câu trả lời cho dạng này nằm trong bài đọc, đã được paraphrased.
 * Cách làm:
 - Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi.
 - Dùng kỹ năng Scanning để tìm đoạn văn chứa thông tin và keyword.
 - Đọc kỹ câu chứa keyword và ý trong câu đó một cách cẩn thận.
 - Dùng phương pháp loại trừ, bỏ đi các phương án chắc chắn sai.
 c. Câu hỏi về xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated 
details)
 * Các câu hỏi thường gặp:
 - Which of the following is not stated  ?
 - Which of the following is not mentioned  ?
 - Which of the following is not discussed  ?
 - Which of the following are false  ?
 - All of the following are true except  ?
 Câu trả lời cho dạng này sẽ không xuất hiện trong bài hoặc là một câu trả lời 
sai so với bài.
 * Cách làm:
 - Đọc kỹ câu hỏi và các đáp án, gạch chân các keyword.
 - Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp với từng keyword.
 - Đọc kỹ các câu chưa các ý trong phần lựa chọn.
 - Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng với bài đọc, đồng thời 
chọn câu trả lời còn lại.
 Ví dụ: 
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer 
sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Package holidays, covering a two-week stay in an attractive location are 
increasingly popular, because they offer an inclusive price with few extras. Once 
Năm học 2020-2021 Cao Xuân Nghĩa 
 9 Broad-tailed hummingbirds often nest in quaking, slender deciduous trees with 
smooth, gray-green bark found in the Colorado Rockies of the Western United 
States. After flying some 2,000 kilometers north from where they have wintered 
in Mexico, the hummingbirds need six weeks to build a nest, incubate their eggs, 
and raise the chicks. A second nest is feasible only if the first fails early in the 
season. Quality, not quantity, is what counts in hummingbird reproduction.
A nest on the lowest intact branch of an aspen will give a hummingbird a good 
view, a clear flight patch, and protection for her young. Male hummingbirds claim 
feeding territories in open meadows where, from late May through June, they 
mate with females coming to feed but take no part in nesting. Thus when the hen 
is away to feed, the nest is unguarded. While the smooth bark of the aspen trunk 
generally offers a poor grip for the claws of a hungry squirrel or weasel, aerial 
attacks, from a hawk, owl or gray jay, are more likely.
The choice of where to build a nest is based not only on the branch itself but also 
on what hangs over it. A crooked deformity in the nest branch, a second, unusually 
close branch overhead, or proximity to part of a trunk bowed by a past ice storm 
are features that provide shelter and make for an attractive nest site. Scarcely 
larger than a halved golf ball, the nest is painstaking constructed of spider webs 
and plant down, decorated and camouflaged outside with paper-like bits of aspen 
bark held together with more strands of spider silk. By early June it will hold two 
pea-sized eggs, which each weigh one-seventh of the mother’s weight, and in 
sixteen to nineteen days, two chicks.
It can be inferred from the passage that the broad-tailed hummingbirds’ eggs and 
chicks are most vulnerable to attack by ______. 
 A. humans B. insects C. birds D. squirrels
 e. Câu hỏi dạng tìm từ và cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến 
trong đoạn văn (Pronoun referents)
 * Các dạng câu hỏi thường gặp:
 - The pronoun “” in the passage refers to 
 Câu trả lời thường là các cụm từ nằm trong những câu trước hoặc trong chính 
câu chứa từ được quy chiếu.
 * Cách làm:
 - Đọc kỹ câu hỏi và đáp án cho sẵn
 - Đọc lướt nhanh cả bài để tìm từ được quy chiếu trong câu hỏi
 - Đọc kỹ câu chứa từ được quy chiếu và câu trước nó. Đồng thời tìm các 
cụm từ được liệt kê trong phần lựa chọn đáp án.
 - Loại bỏ phương án chắc chắn sai và chọn ra phương án đúng nhất.
 Ví dụ: 
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer 
sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Scientists are trying to make the deserts into good land again. They want to bring 
water to the deserts, so people can live and grow foods. They are learning a lot 
Năm học 2020-2021 Cao Xuân Nghĩa 
 11 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lam_bai_tap_doc_hie.docx