Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 9 giải đúng bài toán chứa căn bậc hai
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 9 giải đúng bài toán chứa căn bậc hai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 9 giải đúng bài toán chứa căn bậc hai
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 Môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo sự kết nối giữa bộ môn Toán và các môn học khác trong nhà trường đặc biệt các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục Stem. Chính vì vậy hiện nay trong nhà trường đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới các phương pháp dạy học với tinh thần “ lấy người học làm trung tâm”. Phương pháp dạy học Toán trong nhà trường cần phát huy tính tích cực, tự giác chủ động của người học từ đó hình thành năng lực tự học của học sinh cũng như các năng lực hợp tác nhằm tránh việc học Toán thụ động.Trong quá trình giảng dạy thực tế trên lớp tôi thấy rằng việc truy n thụ kiến thức cho các em mới ch là một chi u, mới ch cho các em thấy cái đ ng, lời giải đ ng, mà chưa ch cho các em tìm cái sai trong khi làm toán mà các em hay gặp để các em suy nghĩ sâu s c hơn cho học sinh, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo. “Căn bậc hai” là một phạm trù kiến thức khá phức tạp, tương đối trừu tượng mà học sinh ch mới làm quen ở lớp 7 với thời lượng ch 1 tiết học và được mở rộng phát triển ở lớp 9. Nội dung kiến thức v căn bậc hai phong ph , xuất hiện dày đặc trong một chương với số tiết không nhi u nên một số kiến thức ch giới thiệu để làm cơ sở để hình thành kỹ năng tính toán, biến đổi. Thậm chí một số kiến thức ch nêu ở dạng tên gọi mà không giải thích như biểu thức chứa căn bậc hai, đi u kiện xác định của căn bậc hai, phương pháp r t gọn, yêu cầu r t gọn... tên gọi nhi u và dễ nhầm lẫn như căn bậc hai, căn bậc hai số học, căn thức bậc hai, khai phương, biểu thức lấy căn, nhân các căn bậc hai, khử mẫu, trục căn thức, .... Khi gặp một bài toán “có chứa căn bậc hai” không ít học sinh l ng t ng không biết phải b t đầu từ đâu và đặc biệt không biết xoay xở ra sao. Qua thực tế tôi phát hiện ra còn rất nhi u học sinh thực hành kỹ năng giải toán còn yếu, lời giải toán còn thiếu nhi u và chưa chặt ch theo tư duy toán học do nhi u nguyên nhân như năng lực tư duy ngôn ngữ, khả năng chuyển thể từ ngôn ngữ văn học thành các quan hệ toán học, chưa thực sự hiểu kỹ v căn bậc hai và trong khi thực hiện các phép toán v căn bậc hai hay có sự nhầm lẫn, hiểu sai đ bài, thực hiện sai mục đích Việc gi p học sinh n m vững các công thức của phép biến đổi, vận dụng linh hoạt trong từng dạng toán, nhận ra sự nhầm lẫn và gi p các em tránh được sự nhầm lẫn đó là cần thiết, gi p các em có một sự am hiểu vững ch c v lượng kiến thức khi học căn bậc hai. Do đó tôi chọn đ tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 9 giải đúng bài toán chứa căn bậc hai” II. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình học tập của học sinh, tôi nêu ra một số biện pháp gi p học sinh kh c sâu kiến thức căn bậc hai, hình thành một 1 Phần II: NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận: Nội dung chủ yếu v căn bậc hai đó là phép khai phương và một số phép biến đổi biểu thức lấy căn bậc hai. II. Cơ sở thực tiễn: Thông qua bài kiểm tra thường xuyên của học sinh tôi thấy học sinh còn m c một số lỗi không đáng có. Khi đi u tra và thống kê tôi thấy kết quả không như mong muốn. III. Nội dung các biện pháp: Biện pháp 1: Trong các tiết dạy trên lớp giáo viên cần nhấn mạnh các kiến thức trọng tâm, các kĩ năng quan trọng cần hình thành trong chương giúp học sinh nắm vững và dễ nhận dạng khi làm bài tập Các phép biến đổi biểu thức chứa căn bậc hai mà SGK giới thiệu cho học sinh tương đối ng n gọn. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy giáo viên cần nhấn mạnh giải thích một số vấn đ như sau để học sinh tránh m c sai lầm. + Hằng đẳng thức: A2 = | A| (với A là biểu thức đại số hay nói gọn là 2 biểu thức ). Nhấn mạnh cho học sinh sự khác biệt của và A . Thứ nhất luôn xác định với mọi A vì biểu thức dưới dấu căn luôn không âm. Còn ch xác định khi A 0. Thứ hai = | A| trong khi đó = A. Giáo viên ch ý khẳng định cho học sinh = khi và ch khi A 0. + Với liên hệ giữa phép nhân và phép khai phương AB A B + Khử mẫu ở biểu thức lấy căn: Trong chương 1 giáo viên ch ý hình thành cho học sinh các kỹ năng sau:kỹ năng tính toán và kỹ năng biến đổi biểu thức, kỹ năng sử dụng máy tính bỏ túi Biện pháp 2: Phát hiện và phân tích một số sai lầm cơ bản của học sinh hay gặp trong chương để học sinh tránh lặp lại những sai lầm này. Qua nhi u năm dạy học tôi thấy việc tiếp thu kiến thức theo hướng đưa bài tập, học sinh làm thì việc tư duy, tìm tòi, kh c sâu kiến thức của học sinh không cao, còn khi gặp bài toán ngược như tìm chỗ sai trong lời giải cho trước hoặc tìm lỗi sai trong bài làm của bạn thì học sinh rất hướng th bàn luận, cho ra nhi u hướng, nhi u kết quả (có thể chưa đ ng) nên hiệu quả tốt hơn trong quá trình học tập của các em. Trong các sai lầm tôi đưa ra lời giải sai, phân tích sai lầm của học sinh và đưa ra lời giả đ ng Sai lầm 1: sai lầm trong sử dụng thuật ngữ Toán học Ví dụ 1:Tìm các căn bậc hai của 9. Rõ ràng học sinh rất dễ dàng tìm ra được số 16 có hai căn bậc hai là hai số đối nhau là 3 và - 3. 3 Sai lầm 3: Sai lầm khi sử dụng căn thức bậc hai và hằng đẳng thức A2 = | A| Ví dụ 1: R t gọn biểu thức A 7 2 6 2 Lời giải sai: A 7 4 3 2 3 3 2 Học sinh sai lầm khi so sánh căn thức. Ví dụ 2 : Giải phương trình: 4(3 x )2 - 6 = 0 Lời giải sai : 4(3 x )2 - 6 = 0 2 (3 x )2 6 2(3-x) = 6 3- x = 3 x = 0. Phân tích sai lầm và đưa ra bài giải đ ng .... Sai lầm 4: Khi r t gọn biểu thức kết quả chưa đưa v trục căn thức ở mẫu Ví dụ1: R t gọn biểu thức kết quả 2 học sinh không đưa đến kết quả cuối 23 3 3 Sai lầm 5: sai lầm trong kĩ năng biến đổi. 21x Ví dụ 1: Cho P với x 01 ,x . Tìm x để biểu thức P 1 x 1 21x Lời giải sai: P 1 1 2 x 1 x 1 x 0 x 0 .... x 1 Biện pháp 3: Tự học ở nhà - Giao nhiệm vụ học tập ở nhà theo mức độ: yếu kếm, trung bình, khá giỏi. - Tạo nhi u hình thức khi giao nhiệm vụ học tập ở nhà của học sinh: photo bài tập, tạo bài tập trên hệ thống lms, hoạt động nhóm chuẩn bị bài học tiếp theo. - Lồng ghép một số dạng toán ngoài SGK để phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi trong các tiết luyện tập và bài tập giao v nhà cho học sinh. IV. ết quả thực nghiệm - Thông qua số liệu bài kiểm tra thường xuyên, bài kiểm tra giữa kì để thấy được tính hiệu quả của đ tài. Phần III: ẾT LUẬN 1. ết luận 2. iến nghị và đề xuất TP Vinh, 28/12/2021 Người viết: Phan Thanh Tùng 5
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_9_g.pdf