Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục những lỗi thông thường khi nói và viết Tiếng Anh
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục những lỗi thông thường khi nói và viết Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục những lỗi thông thường khi nói và viết Tiếng Anh
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG LỖI THÔNG THƯỜNG KHI NÓI VÀ VIẾT TIẾNG ANH " III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy việc học tiếng Anh của học sinh là rất khó, học sinh thường hay mắc những lỗi trong lúc nói và viết tiếng Anh. Qua quá trình học và rèn luyện của học sinh, tôi chú ý lắng nghe cách học sinh sử dụng từ trong lúc nói và viết sau đó tôi chọn lọc các lỗi mà các em thường hay mắc phải. Tương tự như vậy tôi tiến hành ở nhiều lớp cũng với những câu và cấu trúc như nhau để tìm ra cách giải quyết từng lỗi một cách dễ nhớ nhất. Năm học 2008 - 2009 là năm học tiếp tục áp dụng phương pháp mới trong việc giảng dạy và soạn giảng, đã tạo cho học sinh cơ hội nói và diễn đạt nhiều, nên giúp cho tôi nhận thấy lỗi ở các em một cách dễ dàng hơn những năm trước và học sinh cũng có cơ hội tự sửa lỗi mình mắc phải ngay lập tức thông qua sửa lỗi của bạn hoặc bài tập thực hành ngay tại chỗ qua các hoạt động theo cặp, theo nhóm. Giáo viên quan sát, lắng nghe học sinh diễn đạt nội dung trình bày ý kiến của mình trước bạn bè, trước thầy cô giáo, thông qua các tiết dự giờ. Giáo viên phát hiện, ghi chép lại, tìm cách giải quyết, đôi khi cần phải tham khảo ý kiến đồng nghiệp để tìm ra phương hướng giải quyết phù hợp với nội dung bị sai một cahs hợp lí nhất. Câu đúng: I hear somebody laughing. I was too tired to listen to the lesson. * Cách giải quyết: Cho học sinh luyện tập: chon hear hay listen điền vào chỗ trống thích hợp: - We ..................... carefully. - Have you ever.....................that song sung in Laos ? - You're not ...................to what I'm saying. - I've only just ............about Jane's sickness. 3. Trường hợp 3: Dùng nhầm giữa động từ số ít và động từ số nhiều: Their son are from Australia. * Nhận xét: khi thấy their thì các em đã cho là số nhiều, vì vậy các em thường dùng động từ đi theo sau là số nhiều. Người giáo viên cần lưu ý cách sử dụng động từ theo sau là số ít hay số nhiều phụ thuộc vào danh từ đóng chức năng chủ ngữ của câu. Câu đúng: Their son is from Australia. * Cách giải quyết: Đưa ra các cụm từ hoặc từ sau để các em xác định danh từ hoặc cụm danh từ này là số nhiều hay số ít: -Son -Sons -Their son -Their sons -His son -His sons 4. Trường hợp 4: Dùng " I " thay vì " My " và ngược lại: The boys are swimming on the river . * Nhận xét: Theo tiếng Việt của chúng ta là bay trên trời, đi hoặc chạy trên đường, nhưng trong tiếng Anh là: in the sky; in the river. Câu đúng: The bird is flying in the sky The boys are swimming in the river . * Cách giải quyết: Giáo viên chúng ta cần phải lưu ý cách nói và viết tiếng Anh cho học sinh khi sử dụng giới từ. * Phụ chú: Một số thành ngữ và cụm giới từ với in và on: + In particular : Nói riêng In the tree : Trên cây In the middle of :ở giữa In front of :ở phía trước In short, in brief : Tóm lại In other words : Nói cách khác In one word : Nói tóm lại In all : Tổng cộng In general : Nói chung + On the right : Bên phải On the wall : Trên tường On the floor : Trên sàn nhà On the branch : Trên cành cây On the left : Bên trái 5. Wait ! I must ................. a phone call 6. You should .................. morning exercise * Phụ chú: Tuy nhiên do và make còn được dùng trong rất nhiều thành ngữ thông dụng, chúng ta cần phải học thuộc vì không dựa vào ngữ nghĩa và qui tắc nào cả. To make a mistake: phạm lỗi lầm To make a promise: hứa To make a speech : phát biểu To make an excuse : xin lỗi To make a noise : làm ồn To do evil To do good : làm điều ác thiện To do one's best : làm hết sức mình 8. Trường hợp 8: Dùng after thay vì behind và ngược lại: He comes behind me The sun rises after the cloud * Nhận xét: Các em chưa phân biệt được hai giới từ đồng nghĩa: "sau". Thật sự cách dùng chúng khác nhau, after vừa có nghĩa là "đằng sau", vừa có nghĩa là "sau khi"; còn behind có nghĩa là " ở đằng sau " ( không hiểu theo thời gian ). Câu đúng: -He comes after me -The sun rises behind the cloud * Cách giải quyết: Cho học sinh luyện tập: chọn after hay behind để điền vào chỗ trống thích hợp: - I came ..................he had left Ví dụ: She said to me " I met your brother yesterday " She told me that she had met my brother yesterday. -Nên quen thuộc với những thành ngữ dùng Say và tell . To say one's prayess : cầu nguyện To say a good word for : nói tốt về ( ai ) To say one's opinion : phát biểu ý kiến To tell the truth : nói sự thật To tell a lie : nói dối To tell a story : kể chuyện To tell secret : tiết lộ bí mật To tell the price : nói giá To tell one's name : xưng tên * Cách giải quyết:Cho học sinh thực hành bài tập: Chọn " Say " hoặc ”Tell " để điền vào chỗ trống: -.................me where you live. - I could ................. a thing or two about him. - The doctor ................ to me " Stay in bed a few days ". - I .............. Don't shout ". - She ............... that she was going to learn to drive. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - VẬN DỤNG: Sau một thời gian áp dụng sáng kiến vào việc giảng dạy, tôi đã tiếp tục tiến hành khảo sát, kiểm tra thực tế cho các học sinh trong việc áp dụng phương pháp trên trong Sau khi vận dụng thành công sáng kiến này, tôi đã trao đổi cùng với các giáo viên bộ môn trong tổ Tiếng Anh. Các giáo viên trong tổ cũng nhận thấy vấn đề tôi nêu ra là sát thực tế và cũng là những lỗi mà học sinh bậc THCS thường mắc phải. Qua các tiết dự giờ , thao giảng các đồng chí giáo viên trong tổ cũng đồng ý với cách giải quyết vấn đề của tôi.Các đồng chí cũng đồng tình theo cách giải quyết của tôi. Với kết quả đã đạt được, tôi sẽ tiếp tục vận dụng sáng kiến này cho những năm học tiếp theo và hy vọng sẽ đạt được những kết quả khả quan hơn. T ừ kết quả này, tôi sẽ nhân rộng mô hình và phát hiện ra nhiều lỗi sai thông thường của học sinh để tìm hướng khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung và sữa chữa lỗi ở môn Tiếng Anh nói riêng nhằm mục đích giúp các em học sinh nói Tiếng Anh trôi chảy hơn, viết đúng hơn. Giúp các em tự tin hơn khi nói Tiếng Anh cùng với các bạn trong lớp, trong trường, với thầy cô cũng như có một hành trang vững chắc khi bước vào công việc học tập, cũng như định hướng nghề nghiệp ở tương lai. Ngoài ra Ban đại diện cha mẹ học sinh cần mua thêm sách tham khảo, sách văn phạm, sách bài tập để học sinh có điều kiện đọc thêm để khắc phục những lỗi thông thường khi giao tiếp Tiếng Anh.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_khac_phuc_nhung_loi_t.doc