Sáng kiến kinh nghiệm Một số lưu ý khi thực hiện giờ trả bài Tập làm văn ở trường THCS

docx 22 trang sklop9 12/11/2024 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số lưu ý khi thực hiện giờ trả bài Tập làm văn ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số lưu ý khi thực hiện giờ trả bài Tập làm văn ở trường THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Một số lưu ý khi thực hiện giờ trả bài Tập làm văn ở trường THCS
 PHÒNG GD-ĐT HUYỆN BÌNH XUYÊN
 TRƯỜNG THCS BÁ HIẾN
 ------***------
 CHUYÊN ĐỀ
 MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỰC HIỆN 
 GIỞ TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN Ở TRƯỜNG THCS
 PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lời giới thiệu
 Trả bài Tập làm văn là giờ học chính khóa trong chương trình Ngữ Văn THCS. So 
với các môn học khác, chỉ có môn Ngữ Văn được bố trí tiết trả bài- cho thấy tầm quan 
trọng của đơn vị kiến thức này. Tuy nhiên, tiến trình thực hiện như thế nào để có một giờ 
trả bài hiệu quả, Người đúng mục thực đích hiện: yêu Đỗcầu Thị vẫn Thanh là vấn đề Hương mà nhiều giáo viên còn “loay 
hoay” tìm tòi. Xuất phát từ yêu cầu của Vũ giờ Thị trả Phươngbài Tập làm Loan văn và thực tế tại đơn vị 
trường, chúng tôi- giáo viên dạyTổ môn : Văn Ngữ - Văn Sử trường THCS Bá Hiến, qua công tác 
giảng dạy xin đề xuất “Một số lưu ý khi thực hiện giờ trả bài Tập làm văn ở trường 
THCS”.
 Bình Xuyên, tháng 3/2018 PHẦN II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
I.Vị trí, vai trò của giờ trả bài Tập làm văn
 Phân môn Tập làm văn cung cấp tri thức cơ bản về các kiểu văn bản, hình thành 
các kĩ năng nói- hiểu- khái quát văn bản. Giờ học Tập làm văn là một hoạt động tích hợp: 
tích hợp tri thức đọc - hiểu văn bản, tiếng Việt vào việc tạo lập văn bản mới.
 Trong các giờ Tập làm văn thì giờ trả bài Tập làm văn là một giờ học sinh động, có 
tác dụng nhiều mặt. Đây là giờ học được xây dựng thực sự từ hoạt động trực tiếp của học 
sinh. Qua giờ trả bài, học sinh có điều kiện hiểu sâu hơn về kiến thức kiểu văn bản, tự 
đánh giá về khả năng viết bài của mình, rèn luyện kĩ năng làm bài, cách diễn đạt, cách 
dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, liên kết câu, liên kết đoạn,...
II. Yêu cầu của giờ trả bài Tập làm văn
 * Về phía giáo viên:
 - Đánh giá, phân tích được những ưu- nhược điểm; thấy được chỗ mạnh, chỗ yếu 
của lớp nói chung và từng bản thân học sinh nói riêng.
 - Nêu ra được phương hướng sửa chữa, tiến bộ ở những bài sau cho học sinh.
 - Kích thích được sự hứng thú, say mê, cố gắng của học sinh trong học tập bộ môn 
Ngữ Văn.
 * Về phía học sinh:
 - Tự đánh giá được ưu – nhược điểm bài viết của mình để điều chỉnh và rút ra 
những kinh nghiệm trong học tập, nhằm đạt đến sự tiến bộ trong học tập bộ môn Ngữ 
Văn.
 - Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo.
 - Rèn luyện các kĩ năng:
 + Kĩ năng nhận thức.
 + Kĩ năng hợp tác.
 + Kĩ năng giao tiếp.
 + Kĩ năng tư duy sáng tạo.
III. Thực trạng, nguyên nhân * Về phía học sinh
 - Học sinh chưa nhận thức được vai trò quan trọng của giờ trả bài.
 - Nhiều em “chép” văn, sản phẩm không phải của bản thân nên chỉ quan tâm đến 
điểm số, không chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng viết văn của mình.
 - Chưa có thái độ đúng với mục đích yêu cầu của giờ trả bài. Tâm lí này một phần 
là do khâu tổ chức thực hiện giờ dạy của giáo viên.
IV. Một số giải pháp cơ bản
 Để học sinh học tập sôi nổi tích cực, rèn luyện được kĩ năng viết bài và phát huy 
được khả năng sáng tạo qua giờ trả bài Tập làm văn chúng ta cần phải làm gì? Đây là câu 
hỏi không mới nhưng vẫn là vấn đề mà nhiều giáo viên chưa thống nhất, đặc biệt là khâu 
tổ chức thực hiện trên lớp.
 Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi mạnh dạn đưa ra tiến trình dạy một giờ trả bài 
như sau:
1. Chuẩn bị
 a. Chấm bài
 Muốn thực hiện giờ trả bài nghiêm túc, có hiệu quả, chúng ta phải bắt đầu từ bước 
chấm bài. Thông qua việc chấm bài, giáo viên có thể đánh giá tình hình học tập, sự tiến 
bộ của học sinh trong học môn Ngữ Văn (về kiến thức, kĩ năng,...); giúp học sinh nhận ra 
sai sót, hạn chế để khắc phục trong những bài viết tiếp theo; tự đánh giá quá trình dạy học 
của mình- có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy bộ môn Ngữ Văn. Vì vậy khi chấm 
bài giáo viên cần:
 - Xác định tiêu chí đánh giá (yêu cầu của đề bài về nội dung kiến thức, rèn luyện kĩ 
năng, phương pháp làm bài). Sở dĩ phải xây dựng tiêu chí đánh giá cho từng bài Tập làm 
văn vì mỗi bài văn là một bước thể hiện yêu cầu giáo dục rèn luyện được hệ thống theo 
từng kiểu bài nhất định. Việc thống nhất tiêu chí chấm bài (hướng dẫn chấm) có thể tránh 
được tình trạng chấm bài theo cảm tính.
 - Chú ý đến những lỗi sai phổ biến mà học sinh thường mắc phải ở các bài làm 
trước. Với từng bài cụ thể tập trung vào chỗ yếu nhất để tiếp tục uốn nắn, rèn luyện.
 - Không nên chấm theo định kiến, ấn tượng với học sinh (học sinh yếu, trung bình , 
khá, giỏi, học sinh ngoan, chưa ngoan,...) hoặc chấm theo kiểu lướt qua, khái quát bài (độ Trả bài là bước đầu tiên, cuối cùng hay thực hiện vào thời điểm nào trong giờ học 
vẫn không có quy định cụ thể. Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy trả bài ngay từ 
bước 1 có nhiều thuận lợi cho các hoạt động tiếp theo của giáo viên và học sinh.
 - Giáo viên cho học sinh trả bài.
 - Học sinh đọc lại đề bài ,giáo viên ghi bảng (trình chiếu), học sinh ghi vào vở.
 - Học sinh đọc lại bài viết của mình.
 2. Tìm hiểu yêu cầu của bài viết 
 Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định yêu cầu về hình thức, nội dung:
 a. Hình thức
 - Bố cục rõ ràng, đủ ba phần.
 - Hành văn mạch lạc, không mắc các lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp...
 ( Giáo viên chốt kiến thức bằng bảng phụ hoặc trình chiếu)
 b. Nội dung
 b.1.Tìm hiểu đề, tìm ý
 Đây là khâu rất quan trọng giúp học sinh đánh giá về bài làm của mình đúng hay 
sai, thừa hay thiếu ý...
 * Tìm hiểu đề:
 Nhiệm vụ của tìm hiểu đề, học sinh xác định được yêu cầu của đề bài. Muốn xác 
định đúng yêu cầu của đề giáo viên cho học sinh thực hiện các bước sau:
 Bước 1: Đọc kĩ đề, gạch dưới những từ ngữ quan trọng.
 Bước 2: Từ những từ ngữ quan trọng học sinh dễ dàng xác định:
 - Kiểu bài.
 - Vấn đề (đối tượng) mà đề bài yêu cầu.
 - Phương pháp làm bài.
 - Phạm vi kiến thức.
 VD: Đề bài: “ Cảm nghĩ về mùa xuân”.
 Bước 1: Học sinh đọc đề bài, gạch chân từ ngữ quan trọng. 
 Bước 2: Giáo viên hướng học sinh đặt và trả lời các câu hỏi:
 - Bài văn tạo lập thuộc kiểu văn bản nào? (Biểu cảm- sự vật)
 - Đối tượng biểu cảm? (Mùa xuân) Căn cứ vào những dữ kiện của đề bài và tình hình làm bài của học sinh, giáo 
viên nêu những yêu cầu cụ thể về kiến thức, tư tưởng, kĩ năng, phương pháp để định 
hướng cho học sinh đánh giá kết quả làm bài của bản thân và của cả lớp.
 * Học sinh nhận xét về ưu- nhược điểm bài viết của mình.
 * Giáo viên nhận xét chung về tinh thần, thái độ làm bài của học sinh; những ưu 
điểm và nhược điểm chính.
 VD:
 - Hình thức:
 + Bố cục bài viết có hợp lí không?
 + Cách hành văn hay- chưa hay.
 + Cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn,...
 + Lỗi chính tả.
 + Chữ viết, cách trình bày.
 - Nội dung:
 + Có triển khai đầy đủ, chính xác vấn đề mà đề bài yêu cầu không? Mức độ sâu sắc 
của vấn đề đến đâu?
 + Có biết xây dựng các tiểu chủ đề không?
 + Mức độ sai sót của kiến thức.
 4. Phân tích và chữa lỗi
 Đây là hoạt động dành nhiều thời gian nhất- Giáo viên hướng dẫn học sinh tập 
trung phân tích, sửa những lỗi điển hình, phổ biến (Tùy theo: yêu cầu cần đạt của kiểu 
bài, bài làm của học sinh.)
 Mục đích: Phát hiện và khắc phục tồn tại của học sinh trong làm văn, rút kinh 
nghiệm để làm tốt các bài làm sau.
 Ở hoạt động này, giáo viên có thể ứng dụng CNTT ( máy chiếu) hoặc bảng phụ để 
trình chiếu dẫn chứng (bài viết của học sinh) giúp học sinh thảo luận, phát hiện lỗi và tìm 
cách khắc phục. Khi hướng dẫn học sinh phát hiện và sửa lỗi, giáo viên cần lưu ý:
 - Các lỗi được trình chiếu lấy từ bài học sinh nhưng không nêu tên để tránh học 
sinh mắc lỗi có thái độ tiêu cực (học sinh sẽ tự nhận thấy ở bài làm qua kí hiệu quy ước 
mà giáo viên đã đánh dấu). ->Từ sai: đức tính (vì đức tính là tính cách tốt,hợp với đạo lí làm người) ->Sửa: thói quen 
xấu (bỏ từ “lười”)
 Từ việc phát hiện và sửa lỗi, giáo viên giúp học sinh nhạn ra nguyên nhân mắc lỗi là do 
chưa nắm vững nghĩa và chưa rõ hình thức âm thanh của từ.
 5. Đánh giá chất lượng và rút kinh nghiệm
 - Giáo viên thống kê kết quả theo làn điểm để học sinh thấy được tỉ lệ chất lượng 
của cả lớp, vị trí của bản thân để có thái độ phấn đấu. Có thể so sánh chất lượng (điểm 
số) bài làm này với bài làm trước bằng biểu đồ.
 - Tổng kết các lỗi sai phổ biến, cơ bản để rút kinh nghiệm; biểu dương những bài 
văn hay. Nhấn mạnh những yêu cầu quan trọng trong việc tạo lập văn bản.
 6. Đọc bài văn hay
 - Đọc đoạn văn hay hoặc bài văn tiêu biểu tùy theo tình hình lớp học.
 - Sau khi đọc có thể cho học sinh nhận xét, đánh giá để các em cùng học tập ( 
viết rõ ràng, có dẫn dắt, cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, liên kết đoạn, làm bài sáng 
tạo,...).
 Đoạn văn, bài văn tham khảo này giáo viên nên nêu tên biểu dương học sinh để 
học sinh thêm tự tin và hứng thú học tập.
 Hoạt động 3: Vận dụng
 - Cho học sinh viết lại đoạn văn sau khi đã khắc phục lỗi.
 Hoạt động 4: Củng cố, HDVN
 * Củng cố:
 - Củng cố cho học sinh về phương pháp thực hiện kiểu bài mà đề bài yêu cầu.
 - Nhận xét ý thức học tập của học sinh (khen để tăng sự hào hứng học tập cho các 
em – ví dụ: Biết tự nhận xét, đánh giá bài của mình của bạn, biết cách khắc phục lỗi 
sai,...)
 * HDVN:
 - Tiếp tục phát hiện – sửa lỗi.
 - Viết lại đoạn văn, bài văn nếu mắc nhiều lỗi sai.
 - Chuẩn bị bài mới.
 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Hoạt động 2- Kết nối I. Trả bài
- GV gọi 1 HS lên trả bài cho 
các bạn II. Yêu cầu
 * Đề bài
- GV yêu cầu HS nhắc lại đề bài Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra 
 đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là 
 hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác 
 xuốngEm hãy đặt một nhan đề để gọi tên hiện 
 tương ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
H: Nêu yêu cầu về hình thức 1.Về hình thức
của bài văn nghị luận về một - Bố cục đủ 3 phần : mở bài, thân bài, kết bài.
sự việc hiện tượng đời sống ? -Trình bày hệ thống các luận điểm rõ ràng, mạch lạc.
 - Diễn đạt trôi chảy
 - Bài làm sạch sẽ, không tẩy xóa, ít mắc lỗi diễn đạt, 
 dùng từ, đặt câu
 2. Về nội dung
H: Nhắc lại các bước làm bài 
văn nghị luận về một sự việc 
hiện tượng đời sống ?(4 bước) a. Tìm hiểu đề, tìm ý
H: Hãy xác định yêu cầu của đề * Tìm hiểu đề
bài này? - Kiểu bài: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời 
(Xác định từ ngữ quan trọng sống .
 -Vấn đề nghị luận: vứt rác bừa bãi nơi công cộng
trong đề? kiểu bài? Vấn đề nghị 
 - Phương pháp lập luận: Phân tích, bình luận, chứng 
luận? Phương pháp lập luận? minh
phạm vi kiến thức?) - Phạm vi kiến thức: trong đời sống.
 * Tìm ý
H: Từ việc xác định yêu cầu của - Giới thiệu vấn đề vứt rác bừa bãi nơi công cộng
đề em hãy đặt câu hỏi tìm các ý - Thực trạng của vấn đề vứt rác bừa bãi nơi công cộng 
cho bài văn? ở Việt Nam hiện nay diễn ra như thế nào?
 - Nêu những biểu hiện của hiện tượng này trong đời 
 sống?
 - Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng vứt rác bừa bãi nơi 
 công cộng là do đâu?
 - Hậu quả của việc vứt rác bừa bãi như thế nào?
 - Cần làm gì để hạn chế, ngăn chặn hiệ tượng vứt rác 
 bừa bãi nơi công cộng?
 - Bàn luận đánh giá của em về vấn đề này?
 b. Lập dàn ý
H: Hãy đặt nhan đề cho bài 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_luu_y_khi_thuc_hien_gio_tra_bai.docx