Sáng kiến kinh nghiệm Một số trò chơi dạy phần "Warm up" giúp phát triển kỹ năng nói cho học sinh THCS
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số trò chơi dạy phần "Warm up" giúp phát triển kỹ năng nói cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số trò chơi dạy phần "Warm up" giúp phát triển kỹ năng nói cho học sinh THCS
I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Như chúng ta đã biết, hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội, sự hội nhập kinh tế quốc tế của các nước trên thế giới, ngoại ngữ trở thành một phương tiện hết sức cần thiết cho mỗi chúng ta. Do đó, với sự phát triển của xã hội và nhu cầu của cộng đồng , việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy. Người dạy đã vận dụng các thủ thuật và hoạt động trên lớp học để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn luyện, phát triển và nâng cao khả năng, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp. Kỹ năng nói tiếng Anh là kỹ năng dễ gây hứng thú cho người học nhất với các hoạt động đa dạng. Tuy vậy, đây lại là kỹ năng mà nhiều học sinh e ngại. Việc tạo cho học sinh khả năng sử dụng tiếng Anh một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống giao tiếp hàng ngày, dù chỉ là các tình huống rất đơn giản cũng sẽ có ích và thiết thực hơn so với việc chỉ dạy các cấu trúc ngữ pháp hay các cụm từ đơn lẽ. Làm thế nào để tạo ra tính thu hút học sinh, giúp các em nói Tiếng Anh tự tin hơn và dễ dàng hơn? Câu hỏi này đặt ra cho người dạy những thách thức cho việc sử dụng những thủ thuật để tạo ra các hoạt động nhằm thu hút người học và tạo ra tính hiệu quả trong việc học ngoại ngữ. Qua những trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo sách vở và những kinh nghiệm của bản thân , tôi xin trình bày với các quý thầy cô đồng nghiệp đề tài: Một số trò chơi dạy phần “Warm up” giúp phát triển kỹ năng nói cho học sinh THCS”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Thiết kế trò chơi dạy phần Warm-up nhằm thu hút học sinh ôn lại kiến thức bài cũ và vào bài mới đầy hứng thú, có những liên tưởng vào chủ đề chính của bài học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, học sinh sản sinh lời nói ngay từ đầu tiết học. Học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn khi sử dụng Tiếng Anh thảo luận giải quyết các nhiệm vụ học tập. Từ đó, những kích thích tinh thần học sẽ dần dần giúp các em đạt được những hiệu quả nhất định trong quá trình học. Vì vậy giáo viên cần nghiên cứu các trò chơi dạy phần “Warm up” giúp học sinh phát triển kỹ năng nói. Học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn khi sử dụng Tiếng Anh để giao tiếp. 3. Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh trường THCS Nguyễn Trường Tộ. - Một số trò chơi dạy phần “Warm up” giúp phát triển kỹ năng nói cho học sinh THCS. 4. Giới hạn của đề tài. Một số trò chơi dạy phần “Warm up” giúp phát triển kỹ năng nói cho học sinh THCS. 5. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài này, tôi cần dùng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc và nghiên cứu tài liệu những vấn đề có liên quan để từ đó đưa vào áp dụng trong thực tế giảng dạy và rút ra kinh nghiệm. 1 viên yêu cầu nói về một chủ đề nào đó hoặc trả lời một số câu hỏi dẫn dắt liên quan đến bài học mới các em thường không có ý diễn đạt, mặc dù ở một số thời điểm học sinh đã được chuẩn bị một số ý nhưng khi được yêu cầu nói các em dường như bị quên hết. Chính vì vậy, khi nói một điều gì đó bằng Tiếng Anh các em thường cảm thấy mình buộc phải nói và do đó không có giao tiếp thực thụ. Từ thực tế đó, là người trực tiếp giảng dạy Tiếng Anh tôi đã cố gắng suy nghĩ, tìm tòi các cách để giúp các em phát triển kỹ năng nói trong các tiết học. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. a. Mục tiêu của giải pháp. Phương pháp mới lấy người học làm trung tâm, phương pháp giảng dạy theo đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp thì mục đích của dạy Tiếng Anh là để giao tiếp và bản chất của giao tiếp là tương tác và để giúp học sinh tương tác bằng Tiếng Anh có hiệu quả. Giáo viên không chỉ rèn kỹ năng nói cho học sinh ở các tiết dạy nói mà giáo viên có thể tạo thêm hoạt động nói cho học sinh trong giai đoạn trước các tiết dạy giúp các em có thêm cơ hội nói Tiếng Anh. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. Các trò chơi dạy phần “Warm up” giúp học sinh phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh. * Getting to know each other: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm sau đó mỗi cá nhân học sinh sẽ tự giới thiệu về bản thân: nói tên, tuổi,ngày tháng sinh, nơi ở, nghề nghiệp trường, lớp, sở thích, ........... Ví dụ: - I’m .............. - I’m ...............years old. - I’m .................... - I’m in class.......... - I study at.................... . It’s in................ . It’s .............from my house. I often...........to school (by.............). - I like................./ My favorite...............is.............. . Lưu ý: tùy vào nội dung của tiết học trước mà giáo viên yêu cầu học sinh nói thông tin nào cho phù hợp. * Please game: Giáo viên đưa ra các yêu cầu bắt đầu với “ Please.....” Tất cả học sinh phải làm theo yêu cầu của giáo viên nếu không làm theo yêu cầu thì sẽ bị phạt. Nếu yêu cầu không bắt đầu với “ Please...” thì học sinh không được phép làm theo yêu cầu đó. Nếu học sinh làm theo yêu cầu đó thì sẽ bị phạt. (Học sinh bị phạt thay thế giáo viên đưa ra các yêu cầu) Ví dụ: T: Please clap your hand. T: Please stand up. T: Please touch your friend’s head. T: Please close your eyes. 3 and its use on a small peace of paper and stick it in somewhere in their house so as to learn it at any time. English 9: Unit 3: A trip to the countryside Liz and Ba’s family had a day trip to Ba’s village last Sunday. It’s about 60 kilometers to the north of Ha Noi. They went to the village by bus. There’s a shrine of a Vietnamese hero on the mountain near the village. * Whisper dictation: Giáo viên viết một số câu có vận dụng cấu trúc hoặc vốn từ đã được học trong tiết trước vào tờ giấy nhỏ. Giáo viên phân lớp thành bốn nhóm, học sinh thứ nhất đọc nội dung cho học sinh thứ hai nghe, học sinh thứ hai đọc nội dung cho học sinh thứ ba nghe, học sinh thứ ba đọc nội dung cho học sinh thứ tư nghe, và tiếp tục đến học sinh cuối cùng sẽ phải viết câu vào tờ giấy và dán lên bảng nội dung đã ghi được. Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm kiểm tra kết quả của nhóm khác. Ví dụ: English 6: Unit 6: Places There are tall trees in front of the mountains. The mountains are behind the house. There is a well to the left of the house. English 7: Unit 5: Work and play There are many activities at recess. Some boys usually play catch at recess. Some girls skip rope. But the most activity is talking. English 8: Unit 5: Study habits In order to remember words better, some learners write each word and its use on a small peace of paper and stick it in somewhere in their house so as to learn it at any time. English 9: Unit 3: A trip to the countryside Liz and Ba’s family had a day trip to Ba’s village last Sunday. It’s about 60 kilometers to the north of Ha Noi. They went to the village by bus. There’s a shrine of a Vietnamese hero on the mountain near the village. * Passing the pen: Giáo viên cho học sinh nghe bài hát Học sinh truyền cây viết cho nhau. Giáo viên bấm dừng bài hát tại bất kỳ đoạn nào và khi bài hát dừng lại mà học sinh có cây bút trên tay sẽ phải trả lời câu hỏi giáo viên yêu cầu. Ví dụ: English 6: Unit 5: Things I do Answer the question: What time do you get up? What time do you go to school? What time do you have classes? What time do classes finish? 5 The girls can skip rope. A board can listen. (No) A bird can swim. A pen can write. (No) People can sing. * Guessing games: Ví dụ: English 7: Unit 3: At home What’s my job? Giáo viên chia học sinh thành các nhóm từ 3-4 học sinh, mỗi nhóm sẽ được phát một số card trong đó có ghi các danh từ chỉ nghề nghiệp. Tùy theo thời gian của trò chơi, mỗi học sinh có thể giữ 1-2 card. Thành viên của các nhóm khác sẽ đặt câu hỏi để tìm ra nghề nghiệp của người đó. Người trả lời phải khéo léo sao cho người hỏi không nhận ra được nghề nghiệp của mình, nhưng vẫn phải trả lời hợp lý các câu hỏi. Người đặt câu hỏi phải hỏi các câu khiến người trả lời bộc lộ được nghề nghiệp của họ. Nhóm nào đoán được nhiều nghề nhất sẽ là nhóm chiến thắng. Ví dụ: Questions: Do you work indoors or outdoors?/ in a factory or hospital? Do you teach students? Do you write newspapers? Do you work on the farm? Group 1: farmer, worker, housewife Group 2: doctor, nurse, engineer Group 3: teacher, student, journalist * Yes/ No questions: Ở trò chơi này sẽ có một người (chủ trò có thể là giáo viên hoặc một học sinh). Nhiệm vụ của người chủ trò là hỏi người tham gia chơi các câu hỏi có hoặc không - yes/ no (bắt đầu bằng những từ để hỏi như are, is, do, does ). Tuy nhiên người trả lời không được sử dụng yes hay no để trả lời mà vẫn phải đảm bảo trả lời câu hỏi một cách nhanh chóng và chính xác. Tất nhiên để làm cho đối thoại được sinh động người hỏi có thể thêm vào câu hỏi không ở dạng yes/ no. Còn về phần trả lời nếu vi phạm luật chơi thì sẽ bị loại để người khác lên thay. Người chiến thắng sẽ là người không mắc sai lầm trong một khoảng thời gian đã qui định trước (khoảng 3 phút). Ví dụ: English 8: Unit 13: Festivals Q (người hỏi): How are you today? A (người trả lời: I am fine. Q: Are you sure? A: I said “ I am fine” Q: What about me? Do you think I’m fine? 7 3 H O S P I T A L 4 F A C T O R Y 5 R E S T A U R A N T 6 S T A D I U M A R O U N D T H E H O U S E English 7: Unit 5: Work and play Cross: Art, Chemistry, Physics, History, English, Music Down: the key word: recess A R T C HR E M I S T R Y P H Y S I C S E N G L I S H H I S T O R Y M U S I C * Noughts and crosses: Giáo viên chiếu hình có chín ô vuông. Chia học sinh thành hai nhóm: một nhóm là “Noughts (O) và một nhóm là “Crosses” (x). Hai nhóm lần lượt chọn các từ trong các ô và đặt câu với từ đó Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được “O” hay”X” Nhóm nào có ba “O” hay”X” trên một hàng ngang hay dọc hoặc chéo sẽ thắng cuộc. Ví dụ: English 9: Unit 3: A trip to the countryside 9 2. Kiến nghị Để học sinh chơi trò chơi hiệu quả mà không ảnh hưởng đến các lớp học khác tôi rất mong các cấp lãnh đạo xây dựng phòng học riêng cho bộ môn Tiếng Anh. Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của tôi đã thực hiện trong quá trình giảng dạy ở trường, trong cách trình bày chắc hẳn có nhiều thiếu sót, mong các đồng nghiệp và hội đồng Ban giám khảo góp ý. Xin chân thành cảm ơn! Thống Nhất, ngày 07 tháng 11 năm 2018. Xác nhận BGH Người thực hiện Lê Thị Kim Ngân 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Tiếng Anh THCS, Bộ giáo dục 2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III của nhà xuất bản giáo dục. 3. Sách giáo viên Tiếng Anh THCS, Bộ giáo dục. 4. Hướng dẩn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Tiếng Anh, Bộ giáo dục. 5. Thiết kế bài giảng Tiếng Anh THCS (Tập 1,2) , Chu Quang Bình. 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_tro_choi_day_phan_warm_up_giup.doc