Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản Lớp 9

doc 50 trang sklop9 10/06/2024 960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản Lớp 9

Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực cho học sinh qua giờ ôn tập văn bản Lớp 9
 Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9
 A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
 Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng của mọi sự phát triển 
của xã hội và đất nước. Không có kế hoạch nào lớn lao, quan trọng và cao quí 
cho bằng kế hoạch trồng người. 
 Điều quan trọng của giáo dục đào tạo là nhằm giúp cho từng người phát 
huy hết mức khả năng của mình, với tính cách đạo đức, nhằm góp phần xây 
dựng đất nước, phát triển xã hội ngày càng giàu đẹp hơn. Nhờ giáo dục, con 
người được tiếp thu những tinh hoa của nhân loại cho bản thân mình, và tiếp tục 
sáng tạo để trở thành con người có ích cho xã hội.
 Vấn đề giáo dục thế hệ trẻ ngày nay được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt 
coi trọng. Nhân dân ta từ xưa đã có câu “Tiên học lễ, hậu học văn”, nên nhiệm 
vụ dạy học của nhà trường phổ thông phải là dạy “lễ ”, dạy “làm người” nhưng 
lại là người có trình độ phổ thông cần thiết mà các cụ ngày xưa gọi chung là 
“học văn”. Như vậy “dạy lễ” và “dạy văn” là thể thống nhất trong một con 
người mà chữ “lễ” phải đặt lên trên hết, để biết đạo làm người, phát huy sử 
dụng cái “văn” - mà hiện nay chính là kiến thức cơ bản của các môn học trong 
nhà trường. Như vậy, bất cứ giáo viên bộ môn nào cũng phải quán triệt để thông 
qua bộ môn học mà mình đảm nhận để dạy hiểu biết về các kiến thức cơ bản về 
môn mình dạy nhưng thông qua các bài giảng mà dạy “làm người” như: biết 
học để làm gì, biết “học” để “hành” trong cuộc sống, phục vụ bản thân, phục vụ 
gia đình, xã hội, học để biết lao động sáng tạo phục vụ đất nước sau này. Nói 
gọn lại là “Tiên học lễ, hậu học văn”, thực hiện nghiêm túc sáng tạo nguyên lý 
giáo dục thông qua các bộ môn học và các hoạt động của nhà trường để rèn 
người, thế hệ tương lai của đất nước.
 Nhiệm vụ của dạy học Văn là dạy cách làm người, bởi cái gốc của văn 
chương là tình yêu thương con người. Như vậy, chức năng giáo dục tư tưởng, 
tình cảm cho học sinh được đặc biệt coi trọng trong dạy học môn Văn. Thông 
qua dạy học mà dạy học sinh cách ứng xử làm người văn minh thanh lịch, có 
văn hoá, có nếp sống vì cộng đồng, biết yêu quê hương đất nước, yêu tổ tiên, 
yêu lịch sử đất nước mà lo ra sức học tập rèn luyện thành người, mơ ước đóng 
góp cho đất nước giàu mạnh, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 
Xuyên suốt quá trình dạy làm người là dạy học sinh phải biết sống có tình 
thương: thương yêu bạn bè, kính trọng thầy cô, giúp đỡ người già cả, lễ độ trong 
gia đình; ngoài xã hội thì phải biết tham gia vào việc chung từ nhỏ đến lớn. Qua 
mỗi bài học Văn, học sinh lại được nhận thức sâu sắc hơn.
 Văn học vốn rất gần gũi với cuộc sống, mà cuộc sống bao giờ cũng bề bộn 
và vô cùng phong phú. Mỗi tác phẩm văn chương là một mảng cuộc sống đã được 
nhà văn chọn lọc phản ánh. Vì vậy môn Văn trong nhà trường có một vị trí rất 
quan trọng: nó là “vũ khí thanh tao đắc lực” có tác dụng sâu sắc đến tâm hồn tình 
cảm của con người, nó bồi đắp cho tâm hồn con người trở nên trong sáng, phong 
phú và sâu sắc hơn. M. Goóc- Ki nói: ''Văn học giúp con người hiểu được bản 
thân mình, nâng cao niềm tin vào bản thân mình và làm nảy nở con người khát 
 1 Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9
III. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
 - Đối tượng: Học sinh lớp 9 trường THCS Lệ Chi, trong năm học 2012 - 
2013; năm học 2013 - 2014.
 - Thời gian nghiên cứu: Quá trình giảng dạy trong các giờ giảng dạy Ngữ văn 
9 từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015.
IV. Phương pháp nghiên cứu
 Khi áp dụng thực hiện đề tài này, tôi có sử dụng các phương pháp nghiên 
cứu sau:
 - Phương pháp sưu tầm tài liệu;
 - Phương pháp so sánh, đối chiếu;
 - Phương pháp phân tích, thuyết minh;
 - Phương pháp tổng hợp;
 - Phương pháp phỏng vấn đàm thoại trực tiếp;
 - Phương pháp nghiên cứu lý luận.
 3 Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9
 2. Xác định các năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn Ngữ văn cấp 
Trung học cơ sở
 Dự thảo Đề án đổi mới CT&SGK giáo dục phổ thông sau 2015 nêu rõ 
một trong những quan điểm nổi bật là phát triển Chương trình theo định hướng 
năng lực. Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ 
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm 
đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. 
Năng lực thể hiện sự vận dụng tổ hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao 
động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân 
nhằm thực hiện một loạt công việc nào đó. Năng lực có các yếu tố cơ bản mà 
mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung cốt 
lõi. Yếu tố năng lực cốt lõi xuyên suốt mọi hoạt động cơ bản của con người.
 Định hướng xây dựng chương trình GDPT sau năm 2015 đã xác định một 
số năng lực chung cốt lõi, gắn với nhiều môn học mà mọi học sinh Việt Nam 
đều cần có thể thích ứng với nhu cầu phát triển của xã hội, bên cạnh đó, các 
năng lực chuyên biệt gắn với lĩnh vực học tập cụ thể. Mỗi môn học, theo đặc 
trưng và thế mạnh riêng của mình, cùng những môn học khác sẽ có mục tiêu 
hình thành và phát triển một số năng lực chung cốt lõi, đồng thời hướng tới năng 
lực chuyên biệt của bộ môn.
 Các năng lực chung, cốt lõi được sắp xếp theo các nhóm sau:
 - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
 o Năng lực tự học.
 o Năng lực giải quyết vấn đề.
 o Năng lực tư duy sáng tạo.
 o Năng lực quản lý bản thân.
 - Năng lực xã hội bao gồm:
 o Năng lực giao tiếp.
 o Năng lực hợp tác.
 - Năng lực công cụ bao gồm:
 o Năng lực tính toán.
 o Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
 o Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
 Trong định hướng phát triển CT sau năm 2015, môn Ngữ văn được coi là 
môn học công cụ, theo đó năng lực giao tiếp Tiếng Việt và năng lực thưởng thức 
văn học – cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực chuyên biệt; ngoài ra, năng lực giao 
tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, 
năng lực tự quản bản thân (là các năng lực chung) cũng đóng vai trò quan trọng 
trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học.
2.1. Các năng lực chung cốt lõi
 Các năng lực chung cốt lõi mà môn học Ngữ văn hướng đến được thể 
hiện cụ thể như sau:
a. Năng lực giải quyết vấn đề
 Trên thực tế có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về năng lực giải 
quyết vấn đề (GQVĐ). Tuy nhiên, các ý kiến và quan niệm đều thống nhất cho 
 5 Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9
 - Đề xuất được ý tưởng dựa trên nguồn các thông tin đã cho; đề xuất giải 
 pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và 
 bình luận được về các giải pháp đề xuất.
 - Trình bày những suy nghĩ và khái quát hóa thành tiến trình khi thực 
 hiện một công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng 
 điều đã biết vào tình huống tương tự.
 Việc hình thành và phát triển năng lực TDST cũng là một mục tiêu mà 
môn Ngữ văn hướng tới. Năng lực này được thể hiện trong việc xác định các 
tình huống và ý tưởng, đặc biệt những ý tưởng được gửi gắm trong các văn bản 
văn học trong việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn 
khác nhau trong cách trình bày quá trình suy nghĩ và cảm xúc của học sinh trước 
một vẻ đẹp, một giá trị của cuộc sống. Năng lực suy nghĩ sáng tạo bộc lộ thái độ 
đam mê và khát khao được tìm hiểu của học sinh, không suy nghĩ theo lối mòn, 
công thức. Trong các giờ đọc hiểu văn bản, một trong những yêu cầu là học sinh 
với tư cách là người đọc phải trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm (khi 
có được những cách cảm nhận riêng, độc đáo về nhân vật, về hình ảnh ngôn từ 
của tác phẩm; có cách trình bày, diễn đạt giàu sắc thái cá nhân trước một vấn 
đề).
c. Năng lực hợp tác
 Hợp tác là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để 
hoàn thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc 
lẫn nhau; giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn. Khi làm việc cùng 
nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe 
người khác hòa giải, bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là 
hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội 
lẫn thành tích học tập.
 Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá 
nhân và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng 
làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ 
tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực 
rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một môi trường, 
một không gian rộng mở của quá trình hội nhập. Năng lực hợp tác được thể hiện 
ở một số khía cạnh như sau:
 - Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác 
 định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác 
 theo nhóm với quy mô phù hợp;
 - Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ 
 thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải 
 thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm 
 tốt nhất, để tự đề xuất cho nhóm phân công;
 - Nhận biết được đặc điểm của từng thành viên cũng như kết quả làm 
 việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công 
 việc phù hợp.
 7 Phát huy năng lực cho học sinh trong giờ ôn tập văn bản Ngữ văn lớp 9
 Bên cạnh những năng lực chung được nêu trên mà môn Ngữ văn ít nhiều 
có thế mạnh, trong những trường hợp nhất định của quá trình dạy học, những 
năng lực chung khác cũng cần được hướng tới. Chẳng hạn, năng lực sử dụng 
ICT trong môn học Ngữ văn thể hiện ở khả năng khai thác các nguồn thông tin 
mạng về những vấn đề của cuộc sống và tác phẩm văn học, những hình ảnh trực 
quan về các chi tiết nghệ thuật được miêu tả bằng ngôn ngữ văn học,..Năng lực 
tính toán trong môn học Ngữ văn thể hiện ở khả năng đọc hiểu ở những văn bản 
có những con số (số liệu thống kê, biểu bảng,), đưa ra các số liệu bình luận về 
mối quan hệ giữa các số liệu để lập luận trong trình bày văn bản nói, viết; trong 
việc xác định cấu trúc ngôn ngữ, phân tích cách tổ chức văn bản,Bên cạnh đó, 
năng lực tự học thể hiện ở việc xác định được các nhiệm vụ học tập một cách tự 
giác, chủ động, biết mục tiêu của môn học và tự đặt ra được mục tiêu học tập 
cho cá nhân, hình thành phương pháp học cho cá nhân, biết điều chỉnh bản thân 
và chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của bạn bè, người thân và các nguồn lực khác; 
trong dạy học các môn học cũng như dạy học Ngữ văn, quá trình thực hiện một 
nội dung học tập nhằm hình thành nhiều năng lực, bởi thế cần vận dụng một 
cách hợp lý phương pháp và quy trình dạy học giúp học sinh thể hiện các năng 
lực của cá nhân trong từng nội dung học tập.
2.2. Năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn
a. Năng lực giao tiếp Tiếng Việt
 Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe, 
nhằm đạt được một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin được thực hiện 
bằng nhiều phương tiện tuy nhiên phương tiện sử dụng quan trọng nhất trong 
giao tiếp là ngôn ngữ. Năng lực giao tiếp do đó được hiểu là khả năng sử dụng 
các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các 
phương diện của đời sống xã hội, trong từng bối cảnh, ngữ cảnh cụ thể, nhằm 
đạt đến mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa những con 
người với nhau trong xã hội. Năng lực giao tiếp bao gồm các thành tố: sự hiểu 
biết và khả năng sử dụng ngôn ngữ, sự hiểu biết về các tri thức của đời sống xã 
hội, sự vận dụng phù hợp những hiểu biết trên vào các tình huống phù hợp để 
đạt được mục đích.
 Năng lực giao tiếp được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
 - Xác định được mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của 
 việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp;
 - Nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao 
 tiếp (người nghe) để có thái độ ứng xử phù hợp;
 - Biết sử dụng hệ thống ngôn ngữ để diễn đạt ý tưởng của cá nhân một 
 cách tự tin trong từng bối cảnh và đối tượng; thể hiện thái độ biểu cảm 
 phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
 Trong môn học Ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho học sinh năng 
lực giao tiếp là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh của môn 
học. Thông qua những bài học về sử dụng Tiếng Việt, học sinh được hiểu về các 
quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình 
huống giao tiếp cụ thể, học sinh được luyện tập những tình huống hội thoại theo 
 9

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_nang_luc_cho_hoc_sinh_qua_gio.doc