Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài toán điện một chiều Lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài toán điện một chiều Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài toán điện một chiều Lớp 9
Phòng GD Hương Trà Lương Văn Thành Trường THCS Hương Phong Tổ: Toán Lý- Tin SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài : PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN ĐIỆN MỘT CHIỀU LỚP 9 . I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐẶT VẤN ĐỀ Môn vật lý là một trong những môn học khá quan trọng trong nhà trường phổ thông, đồng thời nó cũng được áp dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày của mỗi con người chúng ta. Hơn nữa môn học này càng ngày lại càng càng yêu cầu cao hơn để đáp ứng kịp với công cuộc CNH- HĐH đất nước , nhằm từng bước đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài", góp phần xây dựng Tổ Quốc ngày một giàu đẹp hơn. -Hơn nữa đội ngũ học sinh là một lực lượng dự bị nòng cốt và thật hùng hậu về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng vật lý đóng góp một phần không nhỏ trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng vật lý cũng được vận dụng vào cuộc sống thực tiễn của đời sống con người. Ta đã biết ở giai đoạn 1 ( lớp 6 và lớp 7 ) vì khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều nên SGK chỉ đề cập đến những khái niệm, những hiện tượng vật lý quen thuộc thường gặp hàng ngày. Ở giai đoạn 2 ( lớp 8 và lớp 9 ) khả năng tư duy của các em đã phát triển, đã có một số hiểu biết ban đầu về khái niệm cũng như hiện tượng vật lý hằng ngày. Do đó việc học tập môn vật lý ở lớp 9 đòi hỏi cao hơn nhất là một số bài toán về điện một chiều lớp 9 mà các em HS được học năm đầu tiên thay sách GK. Qua nhiều năm giảng dạy vật lý 9 và thực tế qua một năm dạy chương trình thay sách lớp 9 bản thân nhận thấy: Các bài toán điện một chiều lớp 9 chiếm phần lớn trong chương trình Vật lý 9, và đây là loại toán các em cho là khó và rất lúng túng khi giải loại toán này. Từ những lý do trên và qua thực tế giảng dạy trong năm đầu thay sách nhằm giúp HS lớp 9 có một định hướng về phương pháp giải bài toán điện một chiều lớp 9, nên chúng tôi đã chọn đề tài này để viết sáng kiến kinh nghiệm. Sau một thời gian ngắn tìm hiểu, kiểm nghiệm, chúng tôi đã nhận thấy được thực trạng và một số nguyên nhân sau: 1 Phòng GD Hương Trà Lương Văn Thành Trường THCS Hương Phong Tổ: Toán Lý- Tin III- NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT: Những bài toán điện một chiều lớp 9 gồm bài toán định tính và bài toán định lượng, hoặc kết hợp giữa bài toán định tính và định lượng. Loại toán này được gói gọn ở chương I từ tiết 1 đến tiết 22 Phân môn điện, các em đã học qua năm lớp 7 nhưng những bài toán loại này vẫn còn mới lạ đối với HS, mặc dù không quá phức tạp đối với HS lớp 9 nhưng vẫn tập dần cho HS có kỹ năng định hướng bài giải một cách có hệ thống, có khoa học, dễ dàng thích ứng với các bài toán đa dạng hơn về loại toán điện một chiều và xoay chiều sau này . Để khắc phục những nhược điểm đã nêu ở trên, tôi đã đưa ra một số giải pháp cần thiết cho HS bứơc đầu có một phương pháp cơ bản để giải loại bài toán điện một chiều lớp 9 tốt hơn: 1. Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 3 đến 5 lần cho đến khi hiểu. Sau đó hướng dẫn HS phân tích đề: Hỏi: * Bài toán cho biết gì? * Cần tìm gì? Yêu cầu gì? * Cho học sinh vẽ hình. Ghi tóm tắt. * Vài học sinh đọc lại đề ( dựa vào tóm tắt để đọc ). Ví dụ 1: Một đoạn mạch điện gồm một bóng đèn có ghi Đ ( 6V - 2,4W ) mắc nối tiếp với biến trở R x. Một Ampe kế đo cường độ dòng điện trong mạch. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch không đổi bằng 9V. Đèn sáng bình thường. a) Vẽ sơ đồ mạch điện (ký hiệu chiều dòng điện). Giải thích ý nghĩa các số ghi trên bóng đèn? b) Am pe kế chỉ bao nhiêu? Tìm điện trở của biến trở tham gia trong đoạn mạch? c) Di chuyển con chạy trong mạch đèn có ảnh hưởng gì không? giải thích. Giáo viên cho học sinh đọc vài lần. Hỏi: * Bài toán cho biết gì? - Đèn mắc như thế nào với biến trở? - Ampe kế mắc như thế nào để đo? 3 Phòng GD Hương Trà Lương Văn Thành Trường THCS Hương Phong Tổ: Toán Lý- Tin * Các qui ước, qui tắc như: - Chiều dòng điện theo qui ước. - Mạch điện mắc nối tiếp, mạch điện mắc song song. - Quy tắc mắc Ampe kế và Vôn kế. - Mối quan hệ giữa dòng điện, hiệu điện thế và điện trở trong mạch chính và mạch rẽ b) Để trả lời phần câu hỏi định tính học sinh cần thu thập thông tin có liên quan đến nội dung, yêu cầu bài toán từ đó vận dụng để trả lời. Ở ví dụ 1 -Ý nghĩa con số ghi trên dụng cụ? - Đèn sáng bình thường thì Uđ và Uđm ; Iđ và Iđm như thế nào với nhau? Nắm được mục đích cách sử dụng biến trở - Khi con chạy dịch qua trái, qua phải thì cường độ dòng điện như thế nào ? c) Nếu gặp một số bài toán có mạch phức tạp, cần phải biết vẽ lại từng bước sơ đồ mạch điện, đưa dần về mạch điện đơn giản hơn để tiện việc tính toán. Ví dụ 2: Cho mạch điện như hình vẽ. Các điện trở đều bằng nhau và bằng r. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch? + r r r r r r _ r + r r + r R1 r r r r r _ + r Rtđ R2 _ + r _ 5 Phòng GD Hương Trà Lương Văn Thành Trường THCS Hương Phong Tổ: Toán Lý- Tin - Một số HS do yếu môn toán nên mặc dù thuộc các công thức nhưng vẫn l không thể suy ra các đại lượng khác như: R = . S = ? ; = ? ; = ? ; S hay Q = I2.R.t I = ? ; t = ? R = ? ; - Trường hợp trên GV phải nắm cụ thể tùng HS. Sau đó giao nhiệm vụ cho một số em khá trong tổ, nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ. - Học sinh phải nắm chắc như thế nào là mạch điện mắc nối tiếp, mạch điện mắc song song từ đó vận dụng định luật Ôm để tính toán. 4. Hướng dẫn HS phân tích đề toán một cách lôgich, có hệ thống: Ví dụ 3: Cho mạch điẹn như hình vẽ: R1 R1 = 3 ; R2 = 6 ; R3 = 4 ; R A 3 B Am pe kế chỉ 1A + _ Tính hiệu điện thế hai đầu AB ( UAB )? A R2 *Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán , sau đó tổng hợp lại rồi giải. - Phân tích: Muốn tính UAB ta phải tính U3 và U12 : ( UAB = U3 + U12 ) Mà U12 = I2.R2 = 1.6 = 6 ( V ) Muốn tính U3 phải biết I3 ( U3 = I3.R3 ) U12 6 Muốn tính I3 phải biét I1 ( I3 = I1 + I2 ) ; Mà I1 = 2(A) Ta tính được:... R1 3 - Tổng hợp: Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại: Tìm U12 I1 I3 U3 UAB ; GIải: U12 = I2.R2 = 1.6 = 6 (V) U12 6 I1 = 2(A) R1 3 I3 = I1 + I2 = 2 + 1 = 3(A) U3 = I3 . R3 = 3.4 = 12 (V) UAB = U3 + U12 = 12 + 6 = 18 (V) Đáp số: 18 V 7 Phòng GD Hương Trà Lương Văn Thành Trường THCS Hương Phong Tổ: Toán Lý- Tin - Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập GV phải chuẩn bị chu đáo bài dạy, hướng dẫn HS chuẩn bị bài theo ý định của GV, có như vậy mới khắc sâu được kién thức của HS. Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá giỏi, cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với GV chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết học, làm như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập. Đối với một số HS chậm tiến bộ thì phải thông qua GVCN kết hợp với gia đình để giúp các em học tốt hơn. Hoặc qua GV bộ môn toán để giúp đỡ một số HS yếu toán có thể giải được một vài bài toán đơn giản về điện lớp 9. Từ đó gây sự đam mê, hứng thú học hỏi bộ môn vật lý. Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân, dù sao nó cũng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường chúng tôi. Hương phong, ngày 02 tháng 5 năm 2006 Người viết Lương Văn Thành 9
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_bai_toan_dien_mot_chi.doc