Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp nhận biết các chất vô cơ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp nhận biết các chất vô cơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp nhận biết các chất vô cơ
MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................2 I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................2 I.2 MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.......................................................2 I.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................3 I.4 GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................3 I.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................3 II. PHẦN NỘI DUNG .........................................................................................4 II.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ .............................................................4 II.2 THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ..................................................................4 II.3 GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:..........................................................................5 II.4: HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ( điểm kiểm tra học kỳ I)32 III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................32 III.1 Kết luận....................................................................................................32 III.2 Kiến nghị..................................................................................................32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................34 1 nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như không có chuyên đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh. Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất. - Nhiệm vụ của đề tài: Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THCS Hoàng Hoa Thám Thực trạng và phân tích thực trạng Đánh gia rút kinh nghiệm Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh I.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các dấu hiệu nhận biết các chât vô cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết. I.4 GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Để học sinh học giỏi phần nhận biết môn Hoá hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 8, 9 trường THCS Nguyễn Lân _ Quận Thanh Xuân. I.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu 3 Thành công: Đa số các em vẫn thích học môn Hoá và cố gắng chăm học môn hoá. Học sinh vẫn nhớ được các dấu hiệu nhận biết 1 số chất cơ bản. Hạn chế: Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Học sinh thường học rất kém môn hoá đặc biệt phần nhận biết do lười học. c. Mặt mạnh – mặt yếu Mặt mạnh: Các em học sinh đa số đều chăm ngoan và có ý thức học tập. Luôn chịu khó học bài cũ, làm bài tập hoá học và đọc trước bài mới. một số em còn tham khảo nhiều loại sách và rèn luyện làm bài tập. Mặt yếu: Các em chưa biết cách học tập hiệu quả, học tập máy móc không tự tìm hiểu nghiên cứu tìm tòi sáng tạo. Học sinh không thể nhớ nổi các phản ứng đặc trưng của vô số chất. d. Các nguyên nhân , các yếu tố tác động - Lượng kiến thức môn hoá 8,9 là quá nhiều, thời gian dạy trên lớp đều là dạy lý thuyết, hầu như không có tiết luyện tập làm bài tập - Hoàn cảnh gia đình một số học sinh còn khó khăn, cha mẹ chưa quan tâm đến việc học hành của con - Ý thức học tập các em chưa cao - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, hoá chất và dụng cụ hiện không đủ . II.3 GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP: a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp - Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để làm. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Trước tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải về nhận biết * Bước 1: Lấy mẫu thử. * Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...). * Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào. * Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ. Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau: 5 CuO Rắn màu đen Cu(OH)2 Xanh CuCl2, Cu(NO3)2. . Xanh .Cu2+ và muối ngậm nước của Cu CuSO4 Khan trắng CuSO4.5H2O Xanh FeCl3 Vàng CrO Rắn đen Cr2O3 Rắn xanh thẫm AgCl Kết tủa trắng AgBr Kết tủa vàng nhạt Ag3PO4 Vàng Ag2S Màu đen HgI2 Đỏ CrO3 Rắn đỏ thẫm K2MnO4 Màu lục thẫm Tóm tắt một số màu giống nhau: Trắng: AgCl, BaSO4, PbCl2, NaHCO3, CaCO3,......... Đen: CuS ,FeS ,Fe2S3 ,Ag2S ,PbS ,HgS BẢNG 2. MỘT SỐ MUỐI KHI ĐỐT THÌ CHÁY VỚI CÁC NGỌN LỬA MÀU KHÁC NHAU K+ ngọn lửa màu tím Na+ Ngọn lửa màu vàng Ca2+ Ngọn lửa màu cam Li Ngọn lửa màu lửa đỏ Cs Ngọn lửa màu xanh da trời Ba2+ Ngọn lửa màu lục vàng 7 chuyển thành Cu (đỏ) 4NH3 + ZnSO4 → [Zn(NH3)4]SO4 - dd amoniac có thể hòa tan 2NH3 + AgCl → [Ag(NH3)2]Cl Cu(OH)2, Zn(OH)2, AgCl ... (tạo phức với hirđoxit hoặc muối của Cu, Zn, Ag) 5.NO Không màu - sục vào dd FeSO4 20% thì thu NO + FeSO4 (20%) → Fe(NO)(SO4) được dd màu đỏ thẩm - Khí O2: Hóa nâu khi gặp O2 2NO + O2 → 2NO2 ↑ (màu nâu) 6.NO2 - Hòa tan kim loại hoặc làm quì 2NO2 + H2O + O2 → 2HNO3 tím hóa đỏ trong nước khi sục 8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)3 + 2NO NO2 và O2 vào + 4H2O - Làm quì tím ẩm hóa đỏ 3NO2 + H2O -> 2HNO3 + NO 7.CO2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O cho nước vôi trong bị vẩn đục - đưa que diêm đỏ vào thì que diêm tắt t o 8.CO - Làm CuO (đen) thành Cu (đỏ) CuO + CO Cu + CO2 Làm vẩn đục dung dịch PbCl2 CO + PbCl2 + H2O → Pb↓ + 2HCl + CO2 9.H2S - mùi trứng ung - làm quì tím ẩm hóa đỏ - Giấy tẩm Pb(NO3)2: Làm đen H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + HNO3 giấy tẩm -Kết tủa đen với dd Cu(NO)3 Cu(NO)3 + H2S → CuS + 2HNO3 - tạo kết tủa vàng với HNO3 3H2S + 2HNO3 (loãng) → 3S↓ + 2NO + (loãng) 4H2O SO2 + H2S → 3S↓ + 2H2O - Tạo bột màu vàng với dung H2S + 4Br2 + 4H2O →8HBr + H2SO4 dịch SO2 - làm mất màu dung dịch Br2 hoặc KMnO4 10.O3 - Dung dịch KI: Làm xanh giấy O3 + 2KI + H2O → 2KOH + O2↑ + I2 tẩm hồ tinh bột 11.H2 - Cháy với ngọn lửa màu xanh 2H2 + O2 → 2H2 nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ. Cho CuSO4 + nH2O → CuSO4.nH2O sản phẩm đi qua CuSO4 rắn 9 BẢNG 4.MỘT SỐ PHI KIM C - cacbon là chất rắn màu đen (trừ C + O2 → CO2↑ (cacbon) kim cương) - đốt cháy tạo khí làm đục nước C + 2H2SO4đn → CO2↑ + 2SO2↑ + vôi trong 2H2O - tan trong các axit mạnh như H2SO4đn, HNO3 (đặc tạo khí làm C + 4HNO3(đ) →CO2↑ đục nước vôi trong +4NO2↑+2H2O P - Photpho có 2 loại: photpho đỏ (photpho) và photpho trắng - Đốt cháy tạo ra P2O5 tan trong 4P + 5O2 → 2P2O5 nước thành dd làm đỏ quì tím P2O5 + 3H2O → 2H3PO4 - tan trong các axit mạnh như 2P + 5H2SO4 đn → 5SO2↑ + 2H3PO4 H2SO4đn, HNO3 (đặc) + 2H2O P + 5HNO3. (đặc) → H3PO4 + 5NO2↑ + H2O I2 (iot) - iot là chất rắn màu tím nhạt - khi đun nóng, iốt thăng hoa tạo hơi màu tím - Iot tạo thành với hồ tinh bột một chất có màu xanh BẢNG 5. MỘT SỐ KIM LOẠI Na, K, + H2O → tan + dd trong + H2 Ba + đốt cháy, quan sát màu ngọn K: Ngọn lửa màu tím Kim loại lửa Ba: Ngọn lửa màu lục kiềm Na : Ngọn lửa màu vàng Ca + H2O → tan + dd đục + H2 + đốt cháy, quan sát màu ngọn Cháy với ngọ lửa màu đỏ lửa - Al, Zn, + dd kiềm (thổ) NaOH, → tan + H2 Cr Ba(OH)2 2Al +2NaOH + H2O -> 2NaAlO2 + H2 (lưỡng Zn + 2NaOH -> Na2ZnO + H2 tính) → Al không tan, Zn tan → NO2↑ có Phân biết màu nâu Al và + HNO3 (đặc nguội), CuO để Zn + 4HNO3 -> Zn(NO3)2 + 2NO2 11 CuO + dd axit HCl, HNO3, H2SO4 Tạo dd màu xanh loãng CuO + 2HCl -> CuCl2 + H2O Ag2O Dd HCl đun nóng → AgCl ↓ trắng Ag2O + 2HCl -> AgCl2 + H2O MnO2 + dd HCl đun nóng → Cl2 ↑ màu vàng lục MnO2 + 4HCl -> MnCl2 + Cl2 + 2H2O BẢNG 7. CÁC DUNG DỊCH MUỐI ( NHẬN BIẾT GỐC AXIT) + AgNO3 → AgCl ↓ trắng Cl- - gốc Br- + Cl2 → Br2 lỏng màu đỏ nâu + AgNO3 Cl2 + 2 Br- -> 2Cl- + Br2 → AgBr↓ vàng nhạt I- + Br2, Cl2 + hồ tinh bột → dd có màu xanh Cl2 + 2I- -> 2Cl- + I2 + AgNO3 →AgI↓ vàng đậm 2- S + Cd(NO3)2, Pb(NO3)2 → CdS↓ vàng, PbS↓ đen S2- + Pb2+ -> PbS 2- SO4 + dd BaCl2 , Ba( NO3)2 Kết tủa màu trắng 2- SO3 + dd axit mạnh H2SO4, HCl, → SO2 mùi hắc, làm mất màu dung HNO3 dịch Brom 2- + SO3 + 2H -> SO2 + H2O 2+ - gốc + dd Ba → CO2 ↑ làm đục nước vôi trong 2- CO3 + dd axit mạnh → BaCO3↓, CaCO3↓ trắng 2+ 2+ + Ba , Ca CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O - gốc + dd AgNO3 → Ag3PO4↓ vàng 3- 3- + PO4 PO4 + 3Ag -> Ag3PO4 - gốc + H2SO4 đặc + Cu Khí màu nâu bay ra : NO2 - NO3 dung dịch có màu xanh lam - + 2+ Cu + 2NO3 + 4H -> Cu + 2NO2 + 2 H2O 0 - gốc + H2SO4 (loãng), t → tạo khí NO, hóa nâu ngoài không - NO2 khí (NO2) 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_nhan_biet_cac_chat_vo_co.doc