Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng phân tích và viết đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề tác phẩm văn chương cho học sinh Lớp 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng phân tích và viết đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề tác phẩm văn chương cho học sinh Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng phân tích và viết đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề tác phẩm văn chương cho học sinh Lớp 9
Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 MỤC LỤC 1. I. Lý do chọn đề tài. Trang 2 2. II. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Trang 2 3. III. Các giải pháp: Trang 6 1. Những yếu tố cần thiết khi phân tích ý nghĩa Trang 6 nhan đề của một tác phẩm. 2. Những câu hỏi liên quan đến ý nghĩa nhan đề. Trang 6 3. Dàn ý của một đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan Trang 7 đề. 4. Hệ thống nội dung cơ bản của những ý nghĩa Trang 9 nhan đề. 5. Một vài ví dụ cụ thể về đoạn văn phân tích ý Trang 16 nghĩa nhan đề tác phẩm. 4. IV. Kết quả. Trang 21 5. V. So sánh và đối chiếu. Trang 22 6. VI. Đề xuất – kiến nghị. Trang 23 7. VII. Tài liệu tham khảo. Trang 24 1 Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 hoặc đổi tên đi cho hay, cho phù hợp với chủ đề của tác phẩm. Có những bài nói, bài viết không có nhan đề, nhưng khi đăng báo, toà soạn phải đặt tên cho. Vì thế, ở phía dưới có ghi chú: Nhan đề (tên bài, đầu đề) do toà soạn đặt. Đặt được một nhan đề cho một văn bản, một tác phẩm sao cho đúng, cho hay, cho độc đáo - không phải dễ. Nhan đề phải khái quát ở mức cao về nội dung tư tưởng của văn bản, của tác phẩm; phải nói cô đọng được cái "thần", cái "hồn" của tác phẩm. Nhan đề như thế mới hay và bản thân nó đã có sức thu hút người đọc, người xem. Nhiều nhà báo, nhà văn (và các tác giả khác) đã phải trăn trở, hoặc phải thay đổi nhiều lần cho một cái tên tác phẩm của mình. Nhan đề, một yếu tố cận văn bản (cùng với tiêu đề các chương, các lời tựa, bạt, lời đề từ, các lời bình luận in trên bìa sách, các ghi chú của người viết...) do tác giả đặt (hoặc bạn hữu/biên tập viên sành sỏi nào đó gợi ý), nhìn chung đều có dụng ý tư tưởng, thậm chí nó còn có chức năng định hướng cách đọc, sự tiếp nhận của độc giả đối với phần chính văn. Nhan đề như một một mã của thông điệp thẩm mỹ, một mô hình nghệ thuật, nó là cái biểu nghĩa của văn bản văn học, cho độc giả biết trước: văn bản này viết về cái gì, có thể đọc nó hoặc nên đọc văn bản như thế nào. Người xưa khẳng định: “Chỉ ra cái cốt tuỷ của toàn bài, hoặc ở đầu bài, hoặc ở giữa bài, hoặc ở cuối bài”. Không ít tác giả nhận thấy: “đầu đề phải nổi lên trên bề mặt văn bản, không có nó không thể xây dựng được mô hình văn bản”. Quan điểm này, đúng với một số trường hợp. Nhà văn Đỗ Chu kể: “Bắt tay vào viết truyện ngắn, có truyện ban đầu đến với tôi bằng một cái tên. Hương cỏ mật, Mùa cá bột, tôi nghĩ ra những cái tên ấy trước, thấy hay hay, rồi liên tưởng ra nhân vật và cốt truyện”. Như vậy, nhan đề tương ứng với ý tưởng và dự đồ sáng tác, nó loé sáng bất chợt và trở thành cái tứ của truyện, thúc đẩy nhà văn kiếm tìm, suy ngẫm liên tưởng, chi phối mạnh mẽ đến việc tổ chức thế giới nghệ thuật. Nhan đề là cái ý tưởng, ý tứ ban đầu thôi thúc nhà văn cầm bút. Lưu Hi Tải tổng kết: Nếu hình thành ý tứ trước khi viết, tác giả sẽ viết nhàn nhã. Nếu cầm bút viết, rồi ý mới nảy sinh, thì chân tay lúng túng” (Nghệ khái văn khái). (Theo Đào Ngọc Đệ, Nhan đề, tựa đề, tiêu đề, Lao động cuối tuàn số 32, ngày 19/8/2007) 3 Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 phân tích và cảm thụ ý nghĩa nhan đề trong tổng thể tác phẩm vừa giúp các em hiểu tác phẩm hơn, phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ học tập đồng thời đây cũng là một mảng nội dung quan trọng trong việc học và ôn thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn. 3. Phạm vi nghiên cứu: Nhan đề của các tác phẩm văn xuôi và tác phẩm thơ hiện đại trong chương trình Ngữ Văn 9. Nhan đề thơ: - Đồng chí (Chính Hữu). - Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật). - Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận). - Bếp lửa (Bằng Việt). - Ánh trăng (Nguyễn Duy). - Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải). - Viếng lăng Bác (Viễn Phương). - Nói với con (Y Phương). - Sang thu (Hữu Thỉnh). Nhan đề văn xuôi: - Làng (Kim Lân). - Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng). - Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). - Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê). 5 Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 - Trong bài thơ “Ánh trăng”,tại sao từ đầu bài thơ, Nguyễn Duy thường sử dụng hình ảnh “vầng trăng” nhưng đến dòng thơ cuối và nhan đề của tác phẩm Nguyễn Duy lại viết là “ánh trăng”? Dù là hỏi theo những kiểu nào đi chăng nữa thì bản chất của vấn đề vẫn không thay đổi. Và khi trình bày nội dung về ý nghĩa nhan đề thì luôn phải đảm bảo đầy đủ những yếu tố góp phần tạo nên một ý nghĩa nhan đề như đã nêu ở trên. 3. Dàn ý của một đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề. a. Mở đoạn: Khẳng định khái quát ý nghĩa, vai trò của ý nghĩa nhan đề trong văn bản. Lưu ý, trong câu mở đoạn bắt buộc phải có thông tin tên tác phẩm và tác giả. Ví dụ: - Nhà thơ Chính Hữu đã đặt tên cho tác phẩm của mình là “Đồng chí” thật hay và giàu ý nghĩa. b. Thân đoạn: Triển khai cụ thể nội dung của các yếu tố tạo nên ý nghĩa nhan đề theo trình tự: 1. Cấu tạo: các nhan đề thường được cấu tạo bằng một từ hoặc một cụm từ. Khi phân tích cấu tạo nhan đề cần chú ý: - Những phép tu từ được thể hiện trong nhan đề. Ví dụ như phép đảo ngữ trong nhan đề “Sang thu” hoặc “Lặng lẽ Sa Pa” . - Hoặc chú ý nhấn mạnh đến đặc điểm dài hay ngắn của nhan đề vì đặc điểm này cũng là một dụng ý nghệ thuật quan trọng mà tác giả gửi gắm trong đó. Ví dụ những tác phẩm có nhan đề rất ngắn như “Làng”, “Đồng chí” hoặc nhan đề dài như “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. - Cấu tạo từ loại của nhan đề. Ví dụ: nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ”: danh từ “mùa xuân” kết hợp với tính từ “nho nhỏ”. 1. Giải thích nghĩa đen của nhan đề: cần giải thích cụ thể, chính xác nghĩa đầu tiên được hiểu theo một cách thông thường và đơn giản nhất của nhan đề. Bất cứ nhan đề của tác phẩm nào ban đầu cũng được hiểu theo 7 Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 (Chính - Chỉ bằng - Chí: chí hướng, lý X tinh thần của Hữu) một danh từ tưởng người lính Cụ Hồ →là những người – những con chung chí hướng, người cùng chung chung lý tưởng. cảnh ngộ,chung Những người cùng chí hướng,lý trong một tổ chức tưởng, gắn bó keo chính trị, xã hội sơn trong chiến thường gọi nhau là đấu gian khổ thời đồng chí. kì chống Pháp. 2.Bài - Dài, có - Làm nổi bật hình - Nói về những Phạm Tiến Duật thơ về chỗ tưởng ảnh của toàn bài: chiếc xe không không chỉ viết về tiểu đội như thừa (là những chiếc xe kính là để làm những chiếc xe xe không một bài thơ, không kính. nổi bật hình ảnh không kính, viết kính nhưng nhan người lính lái xe về hiện thực khốc (Phạm đề lại được – họ là chủ nhân liệt của chiến Tiến bắt đầu của những chiếc tranh mà chủ yếu Duật) bằng cụm xe đặc biệt ấy. ông muốn khẳng từ “Bài thơ - Qua đây nhà định chất thơ toát về”) thơ muốn nhấn lên từ hiện thực mạnh đến hiện trần trụi ấy. Đó là thực khốc liệt chất thơ của thế của cuộc chiến hệ trẻ Việt Nam tranh. những năm chống Mỹ hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung, sôi nổi, có một trái tim luôn đập vì miền Nam phía trước. 3. Bếp - Ngắn gọn. - Là hình ảnh gần Bếp lửa vốn là -Qua hình ảnh lửa - Chỉ bằng gũi, quen thuộc một hình ảnh bếp lửa, Bài thơ (Bằng một danh từ trong mỗi gia đình quen thuộc trong đã gợi lại những Việt) Việt Nam. mỗi gia đinh kỉ niệm đầy xúc người Việt Nam động về người bà 9 Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 len lỏi vào nước bình dị và những nơi khuất hiền hậu. Qua đó lấp trong tâm gợi nhắc và củng hồn con người cố ở người đọc để thức tỉnh họ thái độ sống ân nhận ra những nghĩa, thủy chung điều sai trái, cùng quá khứ. hướng con người ta đến với những giá trị đích thực của cuộc sống. - “Ánh trăng” đã thắp sáng lên một góc tối của con người, thức tỉnh sự ngủ quên của con người về nghĩa tình thủy chung với quá khứ, với những năm tháng gian lao nhưng rất hào hùng của cuộc đời người lính. 6.Làng - Ngắn gọn. - Là đơn vị hành Tình cảm yêu (Kim - Chỉ bằng chính ở nông thôn. làng yêu nước Lân) một danh từ - Đặt tên “Làng” không chỉ là tình đơn. mà không phải là X cảm của riêng “Làng chợ Dầu”vì ông Hai mà còn là vấn đề tác giả đề tình cảm chung cập tới không chỉ của những người 11 Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ Văn 9 núi cao Sa Yên Sơn,ông kĩ Pa. sư dưới vườn rau - Nói lặng Sa Pa, anh cán bộ lẽ Sa Pa mà nghiên cứu bản Sa Pa lại đồ sét. Tất cả không hề đang cống hiến lặng lẽ vì lặng lẽ, âm thầm. khí thế lao động khẩn chương, miệt mài của những con người nơi đây. 8. Chiếc - Cụm danh - Là món quà ông + Với bé Thu, -Là biểu tượng, lược ngà từ Sáu đã tỉ mẩn cố chiếc lược ngà là ca ngợi tình cảm (Nguyễn công mài dũa để kỷ vật , là tình cha con bất diệt, Quang tặng cho cô con gái. cảm yêu mến tình cảm gia đình Sáng) nhớ thương của trong hoàn cảnh người cha chiến éo le của chiến sĩ. tranh. + Với ông Sáu, chiếc lược ngà là một vật quý giá, thiêng liêng bởi nó chứa đựng tình yêu, nỗi nhớ thương của ông đối với đứa con gái và làm dịu đi nỗi day dứt, ân hận vì đã đánh con khi nóng giận 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_phan_tich_va_viet_doan_van.pdf