Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho học sinh Lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho học sinh Lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho học sinh Lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng
SKKN: “Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho HS lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng” MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Phần I: MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Các biện pháp thực hiện 2 Phần II: NỘI DUNG 4 1. Cơ sở lý luận 4 2. Cơ sở thực tiễn 4 3. Các yêu cầu đối với học sinh và giáo viên 4 4. Kết quả đạt được 12 Phần III: KẾT LUẬN 13 Tài liệu tham khảo 14 Phần nhận xét, đánh giá của Hội đồng khoa học các 15 cấp Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên – Trường THCS Đức Lân – Mộ Đức Trang 1 SKKN: “Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho HS lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng” - Để viết tốt, viết hay, giáo viên cần giúp học sinh có ý thức yêu thích học bộ môn ngữ văn để từ đó các em có tâm thế, có thái độ tốt khi chiếm lĩnh tri thức của tác phẩm văn học. * KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS ĐỨC LÂN TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: KẾT QUẢ XẾP LOẠI Tổng số Trung Khối lớp Giỏi Khá Yếu học sinh bình TS % TS % TS % TS % 9B 30 2 7 7 23 12 40 9 30 9C 29 1 1 6 20 13 45 10 34 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên – Trường THCS Đức Lân – Mộ Đức Trang 3 SKKN: “Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho HS lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng” Cần định hướng tron việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong việc viết đoạn văn ở từng phần khi làm bìa nghị luận văn học. Trong các khâu tự tìm hiểu đề cho đến viết bài, học sinh yếu – kém thường bỏ qua khâu tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý. Cho nên đọc xong đề là các đối tượng học sinh này bắt tay vào việc làm bài ngay. Do đó, giáo viên cần cho học sinh hiểu cách trình bày khi đọc xong đề. Xem đề bài yêu cầu phân tích hay suy nghĩ, cảm nhận mà từ đó có định hướng khi làm bài. Giáo viên phải cho học sinh hiểu và nắm được yêu cầu của đề bài. 3.3. Cách viết văn nghị luận theo từng kiểu bài: 3.3.a. Yêu cầu của kiểu bài: * Phân tích: Nói tới phân tích tức là nói tới việc mỏ xẻ, chia tách đối tượng ra thành các phương diện, các bộ phận khác nhau để tìm hiểu, khám phá, cắt nghĩa. Cái đích cuối cùng là nhằm để tổng hợp, khái quát, chỉ ra được sự thống nhất. Như vậy, phân tích là yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét của nguwoif viết (người nói). * Suy nghĩ: Là nhận xét, nhận định, phân tích về tác phẩm của người viết ở gcs nhìn nào đó về chủ đề, đề tài, hình tượng nhân vật, nghệ thuật * Cảm nhận: Là cảm thụ của người viết về một hay nhiều ấn tượng mà tác phảm để lại sâu sắc trong lòng người đọc về nội dung hay nghệ thuật hoặc cả nội dung và nghệ thuật. Như vậy, từ việc phân tích chỉ định về phương pháp, từ suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích, từ cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết. nếu học sinh không hiểu thì đề bài yêu cầu gì đi nữa thì học sinh đều phân tích hết. 3.3.b. Hướng dẫn học sinh cách làm và viết đoạn văn nghị luận văn học: Trong chương trình, học sinh học nghị luận văn học về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích; về một đoạn thơ, bài thơ. Riêng nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau như: về chủ đề, sự kiện, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật. Giáo viên cần tập trung vào nghị luận về nhân vật văn học theo yêu cầu của sách giáo khoa. Hướng dẫn học sinh viết bài văn phải có bố cục đầ đủ gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Đối với bài thơ học sinh phải xác định được bố cục. Phân tích theo lối cắt ngang ở từng đoạn thơ, khổ thơ. Từ văn bản thơ, học sinh tiến hành chia đoạn và tìm những ý chính của mỗi đoạn. đối với từng khổ thơ, đoạn thơ, câu thơ vẫn có thể chia tách ra thành các ý nhỏ được. sau khi tìm được ý chính cảu mỗi đoạn thì biến những ý chính ấy thành các luận điểm. Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên – Trường THCS Đức Lân – Mộ Đức Trang 5 SKKN: “Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho HS lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng” - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn. - Nguyễn Thành Long là một cây truyện ngắn. - Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. - Viễn Phương là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam từ những ngày đầu. - .. * Ví dụ minh họa phần mở bài: Đề 1: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lạng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. Nguyễn Thành Long là một cây truyện ngắn. truyện ngắn “Lạng lẽ Sa Pa” được sáng tác vào mùa hè năm 1970, trong một chuyến đi lên Lào Cai của tác giả. Nhân vật chính trong truyện là anh thanh niên. Dù được miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp, anh thanh niên vẫn hiện lên trong lòng nguwoif đọc với bao vẻ đẹp đáng yêu, đáng khâm phục. (Câu cuối có thẻ viết: Anh thanh niên nỏi bật những phẩm chất tốt đẹp của con người trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ). Đề 2: Phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Tỉnh. Hữu Thỉnh vốn rất gắn bó với cuộc sống nông thôn. Ông có nhiều bài thơ hay về con người và cuộc sống nông thôn, về mùa thu. Bài thơ “Sang thu” được Hữu Thỉnh sáng tác gần cuối năm 1977, giới thiệu lần đầu tiên trên báo Văn nghệ. Bài thơ là những cảm nhận, suy tư của nhà thơ về sự biến chuyển của đất trời từ hạ sang thu. Từ hai đề trên, giáo viên cho học sinh đối chiếu với phần mở bài ở tùng kiểu bài thì học sinh dễ dàng viết đoạn mở bài. Cách mở bài này dành cho đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống. ** Thân bài: - Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc trích: Giáo viên hướng cho học sinh viết đoạn theo cách trình bày nội dung đoạn văn theo lối diễn dịch hoặc quy nạp. Giáo viên cho học sinh nắm cáh trình bày nội dung diễn dịch hoặc quy nạp bằng sơ đồ để học sinh dễ nhậ biết hơn. + Diễn dịch: (1) (câu chủ đề nêu luận điểm) (2) (3) (4) Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên – Trường THCS Đức Lân – Mộ Đức Trang 7 SKKN: “Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho HS lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng” chi tiết không dàn trải) -> (6) Nhận xét, đánh giá về nội dung của đoạn thơ, khổ thơ (phần này có thể về cảnh, về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trực tiếp hoặc nhân vật trữ tình nhập vai). Các câu (1), (2), (5), (6) thường bắt buộc phải có khi phân tích. Câu (3), (4) tùy theo đoạn thơ, khổ thơ mà thực hiện. Riêng câu (4) học sinh khá, giỏi thường dùng đẻ mở rộng ý. Ví dụ 1: Phân tích khổ thơ: “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến” (Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ) Viết đoạn: (1) Từ cảm nhận về mùa xuân của thiên nhiên, đát nước, nhà thơ đã có ước nguyện: (2) “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến” (3) Nhà thơ muốn làm con chim hót để làm vui cho cuộc đời, muốn làm một cành hoa để khoe sắc và tỏa ngát hương thơm làm đẹp cuộc đời, muốn làm một nốt trầm trong bản hòa ca đẻ làm tăng ý nghĩa cuộc đời. (4) Nhà thơ đã dùng những hình ảnh đẹp của tự nhiên như bông hoa, con chim để nói lên ước nguuyeenj của mình. Những hình ảnh ấy được lạp lại, trở lại mang một ý nghĩa mới: niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến có ích cho đời. Cũng trong thời gian này, nhà thơ Tố Hữu đã viết trong bài “Một khúc xuân” những suy ngẫm tưng tự: Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không trả Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là ở chỗ nó đề cập đến một vấn đề lớn nhân sinh quan – vấn đề ý nghĩa của đời sống cá nhân trong mối quan hệ với cộng đồng – một cách thiết tha, nhỏ nhẹ, khiêm nhường được thể hiện qua những hình tượng đơn sơ mà chưa đựng nhiều xúc cảm. Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên – Trường THCS Đức Lân – Mộ Đức Trang 9 SKKN: “Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho HS lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng” kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. (Nguyễn Duy – Ánh trăng) Viết đoạn: Khổ thơ cuối bài thơ mang tính hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư tưởng triết lí: Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. “Tròn vành vạnh” là trăng rằm, tròn đầy, một vẻ đẹp viên mãn. “Im phăng phắc” là im như tờ, không một tiếng động nhỏ. Vầng trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ “kể chi người vo tình”. “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguuyeen chẳng thể phai mờ, cho sự bao dung độ lượng, của nghĩa tình thủy chung trọn vẹn. “Ánh trăng im phăng phắc” là hình ảnh nhân hóa, chính là người bạn – nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở nhà thơ (và cả mỗi chúng ta). Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn luôn tròn đầy, bất diệt. ** Kết bài: Theo sách giáo khoa phần kết bài ở mỗi kiểu bài như sau: Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): Nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ bài thơ. Phần này giáo viên cần cụ thể hơn để học sinh hiểu: - Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): + Nêu nhhuwngx nhận định đánh giá chung về: bút pháp xây dụng nhân vật, ảnh hưởng của nhân vật đối với người đọc. + Có thẻ bày tỏ tình cảm, cảm xúc của mình đối với nhân vật. + Cần nói đến vai trò, vị trí của nhân vật trong tác phẩm, và tùy trường hợp, có thể nói rõ tác giả đã đóng góp được những gì về tư tưởng, về nghệ thuật trong quá trình phát triển của văn học một thời kì. (ý này dành cho học sinh khá, giỏi). Ví dụ: Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên – Trường THCS Đức Lân – Mộ Đức Trang 11 SKKN: “Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho HS lớp 9 theo chuẩn kiến thức và kĩ năng” PHẦN III KẾT LUẬN Trong giảng dạy, bên cạnh việc giúp học sinh nắm bắt kiến thức trọng tâm của bài học thì việc rèn luyện kĩ năng sẽ giúp học sinh có đinh hướng trong việc tìm hiểu, phân tích tác phẩm văn học và tạo lập văn bản khi thực hành. Cho nên việc hướng dẫn học sinh cách làm văn nghị luận về tác phẩm văn học sẽ góp phần nâng cáo chất lượng dạy và học, đáp ứng được chuẩn kiến thức và kĩ năng trong phương pháp dạy học mới hiện nay. Kinh nghiệm trên là rút từ thực tế khi hướng dẫn học sinh trong giảng dạy và tiếp tục hướng dẫn học sinh kĩ năng làm bài văn nghị luận. Kinh nghiệm đã giúp học sinh có kĩ năng làm bài, gỡ bí cho học sinh nhất là đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống, đã từng bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở bộ môn Ngữ văn. Tuy nhiên, đó chỉ là kinh nghiệm mang tính chất chủ quan, rất mong sự đóng góp ý kiến, trao đổi, bổ sung của bạn đồng nghiêp. NGƯỜI VIẾT Nguyễn Thị Duyên Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên – Trường THCS Đức Lân – Mộ Đức Trang 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ki_nang_viet_van_nghi_luan_c.doc