Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng tự tạo và một số tính chất hình học, dạy tiết thực hành môn Hình học Lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng tự tạo và một số tính chất hình học, dạy tiết thực hành môn Hình học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng tự tạo và một số tính chất hình học, dạy tiết thực hành môn Hình học Lớp 9
- 1 - PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA TRƯỜNG THCS LÊ VĂN TÁM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TỰ TẠO VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT HÌNH HỌC, DẠY TIẾT THỰC HÀNH MÔN HÌNH LỚP 9 Họ và tên tác giả: NGUYỄN THÀNH VINH Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Văn Tám Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm Môn đào tạo: Toán Krông Ana, tháng 02 năm 2016 - 3 - I. Phần mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài. Toán học có nguồn góc từ thực tiễn, bộ môn Hình học xuất phát từ thực tiễn đo lại ruộng đất hằng năm bị lũ lụt ven bờ sông Nin. Trong nhà trường phổ thông, hình học có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần phát triên nhân cách; rèn luyện tính thẩm mĩ; khả năng tư duy, sáng tạo ...cho học sinh. Tiết học thực hành "Học đi đôi với hành" giúp học sinh nhớ lâu, nhớ sâu kiến thức và biết vận dụng kiến thức lí thuyết vào các ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Phân phối chương trình Hình học lớp 9 trong trường THCS, bao gồm các tiết thực hành 13; 14; 15: Thực hành đo chiều cao, đo khoảng cách vị trí không thể đo trực tiếp được. Để thực hiện tốt các tiết thực hành, đòi hỏi phải có "Giác kế" dụng cụ đo góc. Trong trường, các bộ giác kế được cấp về, sau nhiều năm sữ dụng hầu như hỏng hoàn toàn. Không có dụng cụ, các tiết học thực hành giáo viên thường chỉ giới thiệu bằng lí thuyết. Do đó, học sinh hiểu bài một cách mơ hồ, trừu tượng. Không biết vận dụng giữa kiến thức lí thuyết và ứng dụng thực tế. Do, thời lượng thực hành trong phân phối chương trình ít, dụng cụ đo góc của nhà trường thiếu, nhu cầu vận dụng thực tế của học sinh cao, bản thân nãy ra ý nghĩ: Sử dụng đồ dùng tự tạo và một số tính chất hình học, dạy tiết thực hành môn hình học lớp 9, tại trường THCS Lê Văn Tám xã Bình Hòa, huyện krông Ana- tỉnh Đắk Lắk 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Dạy học hiệu quả, các tiết thực hành 13; 14; 15 môn hình lớp 9, tại trường Lê Văn Tám. Sử dụng giác kế và các đồ dùng tự tạo của giáo viên và học sinh, làm dụng cụ thực hành cho tiết học. Ứng dụng một số tính chất hình học: Góc, các tam giác đặc biệt, tam giác đồng dạng... Áp dụng đo khoảng cách, chiều cao gián tiếp (không đo được trực tiếp) trong thực tế. Các ứng dụng thực hành, chính là cơ sở cho việc đo đạc bằng máy móc hiện đại sau này. Học sinh hiểu, biết vận dụng các dụng cụ đo góc cho mỗi tình huống hợp lí trong quá trình đo đạc. - 5 - dùng tự tạo và một số tính chất hình học, dạy học tiết thực hành lớp 9". 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi- khó khăn Thuận lợi: Vật liệu tự tạo giác kế dễ tìm, dể thực hiện. Tất cả học sinh có thể thực hiện, khi được hướng dẫn. Dụng cụ làm một lần, có thể thực hành nhiều lần. Khó khăn: Địa hình để thực hiện các tiết thực hành không thuận lợi (Khó tìm vị trí phù hợp nội dung thực hành). Các tiết thực hành thường thực hiện liên tục, nhưng các tiết Thời khóa biểu lại tách rời. 2.2. Thành công- hạn chế Thành công: Giáo viên và học sinh, có thể tự làm giác kế phục vụ tiết thực hành. Tạo được tính tự giác, tính kỉ luật và cách làm việc có tổ chức của một nhóm, một tổ trong lớp học. Hạn chế: Khi sử dụng giác kế tự tạo thì độ chính xác trong đo đạc không cao (Kết quả chênh lệch các nhóm nhiều và chỉ mang tính tương đối). Thời tiết không thuận lợi, ảnh hưởng đến nội dung tiết học, khi học sinh thực hành ngoài trời. 2.3. Mặt mạnh- mặt yếu Mặt mạnh: Giáo viên, tổ chức tiết dạy theo đúng theo mục tiêu của bài học. Hoạt động của học sinh, thể hiện được tính tương tác cao trong học tập. Khai thác tối đa dụng cụ thực hành đã chuẩn bị. Mặt yếu: Nếu tổ chức không tốt, các nhóm thực hành không hiệu quả. Khi giao học sinh làm dụng cụ thực hành, nếu các em không thực hiện sẽ ảnh hưởng đến nội dung tiết học. 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Sự chuẩn bị nội dung tiết dạy của mỗi giáo viên. Tinh thần hợp tác làm việc của tất cả học sinh. Vận dụng kiến thức lí thuyết vào vận dụng thực tế. Kết quả thực hiện phụ thuộc thời gian, không gian và địa điểm thực hiện. 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra. Đo chiều cao, đo khoảng cách: - 7 - Khoảng cách hai bờ sông là bao nhiêu? Ứng dụng hình học, vào đo đạc: Chương trình hình học, các em lớp 9 đã được học có thể ứng dụng vào đo đạc như: Đo góc trên mặt đất- Lớp 6; Đo khoảng cách, dựa vào hai tam giác bằng nhau- Lớp 7; Ứng dụng tam giác đồng dạng, đo chiều cao và đo khoảng cách; Ứng dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn vào đo chiều cao, đo khoảng cách- Lớp 9. Các ứng dụng hình học, có thể áp dụng vào tiết học thực hành: Đo khoảng cách, đo chiều cao trong tiết thực hành của môn Hình lớp 9 Dụng cụ đo: Giác kế (dụng cụ đo góc); thước (dụng cụ đo chiều dài); thước đo độ; e ke... Các ứng dụng: Số đo góc; tam giác bằng nhau, tam giác đặc biệt; tam giác đồng dạng; tỉ số lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông; bộ ba Pi- Ta- Go... * Tùy theo trường hợp, điều kiện hoàn cảnh. Học sinh chọn ứng dụng, dụng cụ để thực hiện. 3. Giải pháp, biện pháp: 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: Mục tiêu của giải pháp: Các tiết học thực hành, phải có dụng cụ thực hành. Học sinh hiểu nguyên tắc hoạt động của các dụng cụ. Sữ dụng dụng cụ thực hành với kiến thức đã học vào ứng dụng trong đo đạc thực tế. - 9 - một cạnh góc vuông bằng nửa cạnh huyền (tam giác vuông này có một góc nhọn bằng 30 độ); đoạn dây dài 12m, xác định các vị trí: 3m- 4m- 5m (sữ dụng bộ ba Pi- Ta- Go) và máy tính bỏ túi. Bước 2: Kiểm tra dụng cụ: Các nhóm tập hợp dụng cụ chuẩn bị, giáo viên kiểm tra và lên kế hoạch thự hành. Giáo viên: Chia học sinh theo tổ hoặc theo nhóm, mỗi nhóm cử thư kí ghi lại các kết quả thực hành. Giới thiệu sử dụng, các dụng cụ thực hành cho các nhóm, ứng với các nội dung thực hiện. Cách đọc số đo khi dịch chuyển kim của giác kế, ứng dụng tính chất tam giác vuông cân, tam giác vuông có cạnh huyền bằng hai lần một cạnh góc vuông, dùng bộ ba Pi- Ta- Go tạo tam giác vuông. Chọn vị trí phù hợp cho từng nội dung thực hành. Bước 3: Thực hành: Xác định chiều cao: * Dùng giác kế nằm: Ngắm, sao cho: Mắt, kim giác kế và đỉnh tháp thẳng hàng. Đo độ dài: OC; CD. Đọc số đo của góc trên giác kế. Chiều cao AD của tháp: AD = OC + CD.tan (dùng máy tính bỏ túi tính kết quả) * Dùng giác kế đứng: - 11 - Chiều cao: AD = OC + CD.tan 300 A O 300 B C D * Ứng dụng tam giác vuông cân, khi không có thước đo góc, thước vuông. Chọn chiều cao cọc, cao bằng người. di chuyển người và cọc sao cho: ngọn cây, đỉnh cọc và mắt người thẳng hàng. Chiều cao AB bằng khoảng cách CD (VABC vuông cân tại B) A C B - 13 - Chọn 3 bạn học sinh đứng tại các vị trí A; B; D sao cho A; B phải thẳng hàng với điểm C, sợi dây phải căng đều. Cả 3 bạn cùng dịch chuyển theo hướng vuông góc với AC. Bạn D vừa dịch chuyển vừa ngắm sao cho D; B và điểm C thẳng hàng. Tại vì trí mới A'; B'; D' vẫn thỏa mãn: A'B' = 4m; A'D'= 3m; B'D'= 5m và D'; B' và điểm C phải thẳng hàng. 3 4 4.AD ' Ta có tỉ số: AC . Đo cạnh AD' ta tính được: AD ' AC 3 Khoảng cách BC hai bên bời sông: BC = AC- AB = 4.AD ' - 4(đvđd) 3 C B 4 5 A 3 D B' A' D' * Ghi chú: Có thể chọn đoạn dây có kích thước phù hợp và chia theo tỉ lệ: 3: 4:5 để thực hiện. Các nhóm luân phiên, thực hiện các cách đo nói trên và ghi lại kết quả cho mỗi trường hợp. Bước 4: Kết luận Sau khi các nhóm hoàn tất công việc, giáo viên tập trung học sinh cho thực hiện một số nội dung sau: - 15 - của học sinh; (Các nhóm thực hành đo ở các vị trí khác nhau) kết quả của các nhóm ghi lại như sau: Tên nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Kết quả 19m 21m 20,5m 20m Cùng cây đó; hai học sinh có chiều cao bằng nhau (một em đứng, một em nằm), ứng dụng tam vuông cân đồng dạng để đo đạc, kết quả của các cặp như sau: Tên cặp Cặp 1 Cặp 2 Cặp 3 Kết quả 20m 21m 20.5m Đối chiếu kết quả năm học 2013- 2014 (Năm học không ứng dụng đề tài, các số liệu mang tính "định tính", giáo viên dạy: cảm nhận và ước lượng) Năm học Hiểu nội dung Hứng thú Dụng cụ Mức độ tương thực hành trong giờ học thực hành tác của người học sinh tự học tạo 2013- 2014 50% 60% 0% 40% 2014- 2015 70% 80% 100% 85% 2015- 2016 75% 85% 100% 85% Tiết học Thể dục hôm sau, một số bạn áp dụng tính chất tam giác vuông cân để đo độ cao cột Ăng ten xã Bình Hòa (cột dựng gần trường) III. Phần kết luận, kiến nghị 1. Kết luận: Lí thuyết hình học được xây dựng trên cơ thực tiễn, các tiết học lí thuyết, bài tập nói về các khái niệm, học sinh nắm kiến thức một cách thụ động và hay quên. Tiết học thực hành đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc vận kiến thức lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống. Khi thực hành có đầy đủ dụng cụ, gây hứng thú cho học trong tiết học, học sinh hiểu sâu hơn và nhớ lâu hơn. Biết cách xữ lí, cách vận dung vào các tình huống có thể xãy ra trên thực tế. Tiết thực hành mang tính chất trải nghiệm, có tính chất giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. - 17 - Tài liệu tham khảo Sách giáo khoa, sách giáo viên môn hình học lớp 9 THCS. Phân phối chương trình môn Toán 9, của trường THCS Lê Văn Tám. Một số hình ảnh được chỉnh sửa trên các phần mềm: Paint của hề điều hành Window; Geometer's Sketchpad; PowerPoint. ----------------------------- Bình Hòa, ngày 22 tháng 2 năm 2016 Người viết Nguyễn Thành Vinh
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_do_dung_tu_tao_va_mot_so_tinh.doc