Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế trong chương trình Hóa học cấp THCS
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế trong chương trình Hóa học cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế trong chương trình Hóa học cấp THCS
PHẦN THỨ I A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1. Lí do khách quan: Lê Nin nói rằng : “ Học – Học nữa – Học mãi”. - Thật vậy, vấn đề học tập hiện nay được xem là quốc sách hàng đầu, việc phát triển quy mô giáo dục – đào tạo phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Định hướng chương trình giáo dục với mục tiêu là giúp học sinh: phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người. Việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Để đạt các mục tiêu đó thì đổi mới phương pháp giáo dục từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực”. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo: tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lí thông tin,Học sinh tự mình hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. “Dạy” là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh: cách tự học, sáng tạo, hợp tác,dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống hiện tại và tương laigiúp học sinh nhận thức được những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển xã hội. Từ đó thu hút sự chú ý lôi cuốn học sinh yêu thích môn học, nâng cao chất lượng bài dạy. 2. Lí do chủ quan: Với bộ môn hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng được coi trọng đó là: quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh hoạt động sáng tạo trong giờ học; để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng về hóa học bằng nhiều biện pháp như: + Khai thác đặc thù bộ môn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú. + Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho học sinh hoạt động trong giờ học. + Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh như: thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học.v.v 1 PHẦN THỨ II B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: Môn Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm quan trọng trong nhà trường phổ thông, đồng thời có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Mặt khác để đáp ứng với việc tiến tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục như hiện nay môn học này ngày càng yêu cầu cao hơn để đáp ứng kịp với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhằm từng bước đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra. " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" góp phần xây dựng Đất Nước. Trong đó kiến thức, kĩ năng hóa học góp phần không nhỏ trong lĩnh vực này và cũng được vận dụng nhiều vào cuộc sống thực tiễn. II. KHẢO SÁT THỰC TẾ: Với nhiều năm giảng dạy môn Hóa học tôi nhận thấy Sau một thời gian tìm hiểu, tôi đã nhận thấy được thực trạng và một số nguyên nhân sau: a.Thực trạng: Qua các bài kiểm tra đánh giá định kì điểm số học sinh kết quả tương đối thấp. Kết quả điểm số năm hoc 2021-2022 . Điểm Số Điểm Khá ĐiểmTrungbình Điểm Yếu Lớp Giỏi bài SL % SL % SL % SL % 9A 32 8 25% 10 31,25% 12 37,5% 2 6,25% 9B 30 3 10% 8 26,7% 13 43,3% 6 20% b.Nguyên nhân: Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao. - Mặt khác đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học như: tính chất hóa học của các chất, viết phương trình hóa học, biến đổi công thức, hay phương pháp giải một bài tập hóa học. - Học sinh đọc đề chưa kĩ, khả năng phân tích đề còn yếu, lượng thông tin cần thiết để giải toán còn hạn chế. - Một số học sinh chưa thuộc hóa trị, chưa viết được công thức hóa học của một chất, chưa biết cách viết và lập phương trình hóa học, không thuộc công thức tính, các đại lượng trong công thức - Học sinh cảm thấy lí thuyết, bài tập trìu tượng khó hiểu và xa vời với thực tiễn. 3 VI. MỘT SỐ HÌNH THỨC ÁP DỤNG CÁC HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TRONG TIẾT DẠY: 1. Đặt tình huống vào bài mới: Tiết dạy có gây sự chú ý của học sinh hay không nhờ vào người giáo viên rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh trong tiết dạy.Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập. Ví dụ 1: - Giáo viên có thể đặt câu hỏi sau cho phần đặt vấn đề vào bài ở Bài 2: Một số Oxit quan trọng. - Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt, nước vôi như bị sôi lên và nhiệt độ hố vôi rất cao có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của người và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc sau khi tôi vôi ít nhất 2 ngày ? Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit: CaO + H2O Ca(OH)2 Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa ra nhiều nên nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố vôi để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng. Ví dụ 2: Vì sao từ xa xưa người nông dân đã sử dụng tro bếp để chăm bón cho cây trồng? Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3, KCl, ngoài ra còn chứa nhiều nguyên tố khác như: Phốt pho (P), Sắt (Fe), Lưu huỳnh (S)... đều là các nguyên tố rất tốt cho cây. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt hai câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài hoặc liên hệ thực tế trong ở Bài 11: Phân bón hóa học Ví dụ 3: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua người ta thường bón bột vôi ? 5 vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên liên hệ tích hợp môi trường trong bài 2: Một số Oxit quan trọng, và bài 29: Axit Cacbonic và muối Cacbonat Ví dụ 2: Xung quanh các nhà máy sản xuất gang, thép, phân lân, gạch ngói,cây cối thường ít xanh tươi, nguồn nước bị ô nhiễm. Điều đó giải thích như thế nào ? Giải thích: Việc gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí là do nguồn chất thải dưới dạng khí thải, nước thải, chất rắn thải - Những chất thải này có thể dưới dạng khí độc như: SO 2, H2S, CO2, CO, HCl, Cl2có thể tác dụng trực tiếp hoặc là nguyên nhân gây mưa axit làm hại cho cây. - Nguồn nước thải có chứa kim loại nặng, các gốc nitrat, clorua, sunfatsẽ có hại đối với sinh vật sống trong nước và thực vật. - Những chất thải rắn như xỉ than và một số chất hóa học sẽ làm cho đất bị ô nhiễm, không thuận lợi cho sự phát triển của cây. Do đó để bảo vệ môi trường các nhà máy cần được xây dựng theo chu trình khép kín, đảm bảo khử được phần lớn chất độc hại trước khi thải ra môi trường. Áp dụng: giáo viên có thể đặt câu hỏi này khi dạy xong phần sản xuất gang, thép để tích hợp bảo vệ môi trường, giúp học sinh ý thức được việc bảo vệ môi trường ở bài 20: Hợp kim sắt: Gang, Thép. Ví dụ 3: “Hiệu ứng nhà kính” là gì? Giải thích: Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại (tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ 50000 đến 100000 A 0 đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng dài bị khí CO 2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO 2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC. Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO2 ở trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính. Áp dụng: Ngày nay hiện tượng “Hiệu ứng nhà kính” trở thành một vấn đề có ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh biết được nguyên nhân và tác hại của hiệu ứng nhà kính nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên có thể đặt vấn đề này khi dạy tích hợp môi trường ở bài 20: Hợp kim sắt: Gang, Thép hoặc bài 28:Oxit của Cacbon 3.Liên hệ thực tế. Giải thích hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào 7 Giải thích: Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số con khác) có axit hữu cơ tên là axit fomic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit làm ta đỡ đau. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của bazơ ở Bài 7:Tính chất hóa học của Bazơ Ví dụ 2: Vì sao nước mắt lại mặn ? Giải thích: Nước mắt mặn vì trong nước mắt có tới 6 gam muối. Nước mắt sinh ra từ tuyến lệ nằm phía trên mi ngoài của nhãn cầu. Nước mắt có tác dụng bôi trơn nhãn cầu làm cho nhãn cầu không bị khô, bị xước và vì có muối nên còn có tác dụng hạn chế bớt sự phát triển của vi khuẩn trong mắt. Áp dụng: Giáo viên có thể đặt các câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế trong bài 10: Một số muối quan trọng. Ví dụ 3: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo? Giải thích: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước: Cl2 + H2O HCl + HClO 9 thành các hang động với những hình dạng phong phú là do thiên nhiên kiến tạo dựa trên các quá trình biến đổi hóa học. Dựa vào tính chất của Canxi cacbonat giáo viên có thể đề cập vấn đề trên ở bài 29: Axit Cacbonic và muối Cacbonat Ví dụ 7: Làm cách nào để quả mau chín ? Giải thích: Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì toàn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Tại sao vậy ? Bí mật của hiện tượng này đã được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu quá trình chín của trái cây. Trong quá trình chín trái cây đã thoát ra một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra có tác dụng xúc tiến quá trình hô hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín. Nắm được bí quyết đó người ta có thể làm chậm quá trình chín của trái cây bằng cách làm giảm nồng độ etilen do trái cây sinh ra. Điều này đã được sử dụng để bảo quản trái cây không bị chín nẫu khi vận chuyển xa. Ngược lại khi cần cho quả mao chín, người ta thêm etilen vào kích thích quá trình hô hấp của tế bào trái cây. Áp dụng: Đây là hiện tượng đã được sử dụng rất lâu nhưng không phải ai cũng biết giải thích được. Giáo viên có thể sử dụng hiện tượng trên liên hệ thực tế trong phần ứng dụng của etilen ở bài 37: Etilen Ví dụ 8: Bài tập 3/SGK/58 Có nên dùng xô, chậu, nồi nhôm để đựng vôi, nước vôi tôi hoặc vữa xây dựng không? Hãy giải thích? Giải thích: Không nên dùng xô, chậu, nồi nhôm để đựng vôi, nước vôi tôi hoặc vữa xây dựng vì Nhôm (Al) phản ứng với dung dịch bazơ (vôi, nước vôi tôi hoặc vữa xây dựng) làm cho đồ vật này sẽ thủng do các phương trình hóa học xẩy ra. PTHH: 2Al + Ca(OH)2 + 2H2O Ca(AlO2)2 + 3H2 Al2O3 + Ca(OH)2 Ca(AlO2)2 + H2O ( Phương trình áp dụng cho học sinh giỏi) 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_kien_thuc_hoa_hoc_de_giai_thi.doc