SKKN Áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học môn Sinh học nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Nguyễn Trường Tộ

docx 23 trang sklop9 02/11/2024 340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học môn Sinh học nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Nguyễn Trường Tộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học môn Sinh học nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Nguyễn Trường Tộ

SKKN Áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học môn Sinh học nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Nguyễn Trường Tộ
 I – PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lí do chọn đề tài:
 Ngày nay, với quan điểm dạy học hướng vào người học, thì việc phải hiểu đối 
tượng mà người thầy đang tác động vào học sinh là điều vô cùng cần thiết. 
Không chỉ cho công việc dạy học mà cho cả công tác giáo dục. 
 Việc giảng dạy môn Sinh học ở nhà trường không chỉ dừng lại ở việc làm cho 
học sinh biết đầy đủ những kiến thức theo quy định trong chương trình mà còn 
giúp học sinh hiểu được một cách sâu sắc các kiến thức, rèn luyện cho các em 
khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ học tập và những 
vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Quan trọng hơn là rèn luyện phương pháp tự học, 
hình thành và phát triển năng lực tìm tòi nghiên cứu cho học sinh trên hành 
trình chiếm lĩnh tri thức. Sinh học là những kiến thức khoa học, thường liên 
quan đến các hiện tượng đang xảy ra trong thiên nhiên và cuộc sống quanh ta. 
Cho nên, con đường khám phá để thu nhận kiến thức cho bản thân phải được 
thực hiện qua hoạt động nghiên cứu, quan sát, tiến hành thí nghiệm,... Song, 
trong quá trình tổ chức các hoạt động, giáo viên chưa kích thích, lôi cuốn được 
sự tích cực chủ động học tập của học sinh làm cho kiến thức học sinh được xây 
dựng thiếu hệ thống, thiếu vững chắc, năng lực sáng tạo của học sinh chưa được 
phát triển. Có nhiều phương pháp dạy học hay, thú vị trong việc khơi dậy năng 
lực tìm tòi, giúp học sinh tiếp nhận kiến thức Sinh học một cách nhanh chóng, 
có hệ thống và có chiều sâu. Tuy nhiên, có một phương pháp mà tôi tâm đắc 
nhất, đó là phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là 
phương pháp dạy học hiện đại dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu khoa 
học. Phương pháp này tạo cho học sinh tính tò mò, muốn khám phá và say mê 
học tập, nhờ đó học sinh nắm vững, hiểu sâu, nhớ kiến thức lâu hơn. Đã có 
nhiều đề tài nghiên cứu việc sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy 
học đem lại hiệu quả lớn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và 
môn Sinh học nói riêng. Vì lẽ đó, tôi quyết định đi sâu nghiên cứu việc áp dụng 
 1 * Sinh học lớp 8: Bài 21- Hoạt động hô hấp
* Sinh học lớp 9: Bài 2 - Lai một cặp tính trạng
5/ Phương pháp nghiên cứu
 - Tìm tòi, nghiên cứu tài liệu
 - Thực nghiệm
 - Nghiên cứu lí luận
 3 - Các bài học trong chương trình sinh học lớp 6, 7, 8, 9 sách giáo khoa viết rất 
rõ ràng, đầy đủ và chi tiết.
 - Giáo viên nhiệt tình, học sinh hưởng ứng
 - Phòng học tương đối rộng rãi, đồ dùng dạy học khá đầy đủ.
 * Khó khăn:
 - Đa số học sinh còn rụt rè, chưa mạnh dạn đưa ra ý kiến của cá nhân
 - Kiến thức về nhiệm vụ của môn sinh học trong từng bài nhiều, thời gian 
trong tiết dạy thì có hạn.
 - Tuy học sinh có cùng độ tuổi nhưng sự tiếp thu lại không đồng đều
 - Rất khó cho học sinh đi thăm điểm hoặc điều tra
 - Giáo viên cần xác định kiến thức khoa học phù hợp để áp dụng phương 
pháp bàn tay nặn bột
 - Tốn nhiều thời gian khi học sinh trình bày ý kiến cá nhân
 - Thí nghiệm có thể thất bại nhiều lần
3/ Nội dung và hình thức của giải pháp:
 a. Mục tiêu của giải pháp: 
 - Một trong các yếu tố để tạo môi trường học tập tốt là phải giáo dục cho học 
sinh ý thức tự giác trong học tập, mạnh dạn xây dựng ý kiến, bảo vệ ý kiến của 
bản thân.
 - Tiết học tạo được sự hứng thú từ phía học sinh, giúp học sinh ghi nhớ được 
kiến thức ngay tại lớp học, vì bản thân học sinh tự tìm tòi để rút ra được kiến 
thức.
 - Phát huy được tối đa tinh thần làm việc theo nhóm của học sinh.
 - Có sự chuẩn bị từ hai phía cho việc chiếm lĩnh kiến thức mới: Giáo viên - 
học sinh.
 5 2. Kỹ năng
 - Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
 - Rèn kĩ năng hoạt động nhóm.
 - Biết cách phân loại rễ.
 - Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
 - Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng khi thảo luận về 
cách chia cây thành 2 nhóm căn cứ vào cấu tạo của rễ.
 - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, so sánh hình dạng ngoài của các loại rễ 
với nhau: các miền của rễ và chức năng của chúng.
3. Thái độ
 - Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ cây xanh
 - Tham gia tuyên truyền bảo vệ môi trường.
 - Khơi gợi niềm say mê, yêu thích môn học.
II/ Phương pháp sử dụng: 
 - Phương pháp Bàn tay nặn bột.
III/ Phương tiện dạy học:
 Chuẩn bị của GV:
 - Một số cây có rễ: cây rau cải, cây nhãn, cây rau dền, cây hành, cây lúa,
 - Kính lúp cầm tay
 - Các miếng bìa ghi tên các miền của rễ.
 - Bút dạ các màu.
 Chuẩn bị của HS:
 - Một số cây có rễ: cây đậu, cỏ dại, 
 - Sưu tầm một số tranh ảnh về các loài cây (ví dụ Hình 4.2, SGK Sinh học 6).
 7 TT Cây Rễ cọc Rễ chùm
 1 Cải ✓
 2 Mạ (lúa) ✓
 Hoạt động 2: Quan sát các miền của rễ (chọn loại rễ to) để quan sát.
 Các miền của rễ Đặc điểm bên ngoài Chức năng
 Miền trưởng thành
 Miền hút
 Miền sinh trưởng
 Miền chóp rễ
 - Phân loại 2 kiểu bộ rễ: cây có rễ cọc và cây có rễ chùm.
 - Đọc thông tin mục “Em có biết” trang 31 sách giáo khoa Sinh học 6.
 + Hiện tượng có rễ phụ.
 + Hiện tượng không có lông hút.
 * Bước 5. Kết luận, hệ thống hóa kiến thức 
 - Nội dung khung ghi nhớ trong sách giáo khoa Sinh học 6.
 - Bài tập về nhà: quan sát một số loại rễ cây phổ biến em gặp hàng ngày.
* Sinh học lớp 7:
 Bài 2: ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP SÂU BỌ
I/ Mục tiêu
1/ Kiến thức
 - Nêu được sự đa dạng của lớp Sâu bọ.
 9 - Giáo viên: Định hướng quy về các câu hỏi chính:
 + Sâu bọ đa dạng như thế nào?
 + Nhận biết sâu bọ dựa vào đặc điểm nào?
 + Có phải tất cả các sâu bọ đều gây hại cho con người?
* Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
 - Học sinh (hoạt động nhóm) đưa ra giả thuyết: 
 + Sâu bọ rất đa dạng?
 + Sâu bọ có lợi, có hại cho con người?
 + Nhận biết sâu bọ dựa vào đặc điểm chung: cấu tạo, di chuyển, vòng đời, 
các giai đoạn phát triển...?
 - Học sinh (hoạt động nhóm) đề ra phương án kiểm chứng: 
 + Tìm số liệu về số loài sâu bọ thông qua nghiên cứu SGK.
 + Xác định thông tin về: môi trường sống, lối sống, tập tính, màu sắc, kích 
thước, vòng đời, di chuyển, cấu tạo... của những sâu bọ thường gặp thông qua 
các mẫu vật sống, qua theo dõi băng hình về một số đại diện thường gặp (bọ 
ngựa, chuồn chuồn, sâu bướm, ong mật, ve sầu, muỗi) theo cấu trúc của bài tìm 
hiểu về đại diện châu chấu.
 + Xác định vai trò của những loài sâu bọ mà mình biết bằng kiến thức thực 
tế.
Giáo viên yêu cầu HS viết, vẽ những dự đoán về kết quả của nhóm vào vở thí 
nghiệm.
* Bước 4 - Tìm tòi - nghiên cứu 
 - HS tiến hành kiểm chứng giả thuyết ghi lại kết quả vào vở thí nghiệm:
 + Lớp sâu bọ đa dạng về Loài: 1 triệu loài chiếm 2/3 số loài động vật
 Môi trường sống
 Lối sống 
 11 + Sâu bọ có vai trò quan trọng trong thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái 
và tạo nên đa dạng sinh học. Một số loài sâu bọ có thể gây hại cho nền sản xuất 
hay cho sức khỏe con người.
 + Cần bảo tồn sự đa dạng của lớp sâu bọ: không tận diệt bất kì loài nào và 
bảo vệ môi trường sống của chúng.
* Sinh học lớp 8:
 Bài 21: HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP
I/ Mục tiêu:
1/ Kiến thức
 - Giúp Giáo viên tiếp cận và thực hành dạy học theo phương pháp BTNB
 - Người học có cơ hội và điều kiện nghiên cứu, thực hành những vấn đề:
 + Cơ chế hô hấp ở người
 + Trao đổi khí trong quá trình hô hấp
 + Khả năng hô hấp của mỗi người
2/ Kỹ năng
 - Rèn luyện kĩ năng quan sát hình và tiếp thu thông tin, phát hiện kiến thức.
 - Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng trong thực tế.
3/ Thái độ:
 - Có ý thức trong sinh hoạt
 - Yêu thích môn học
II/ Phương tiện dạy học:
 * Vật liệu: (dự trù cho 5 nhóm học sinh)
 - Chai nhựa 1,5 lít và chai nhỏ 0,5 lít, rỗng: 15 cái mỗi loại
 - Bóng bay nhỏ: 50 quả
 13 - Mỗi nhóm trình bày câu trả lời chung của nhóm. So sánh kết quả giữa các 
nhóm. Nêu rõ sự khác nhau giữa các nhóm.
* Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
 - Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm:
 + Em hãy thiết kế một dụng cụ mô tả được cơ chế hô hấp của người và một 
dụng cụ cho biết chất khí khi thở ra là khí gì.
 + Em hãy làm một dụng cụ có thể đo được lượng khí chứa trong phổi và 
một dụng cụ cho biết chất khí khi thở ra là khí gì.
 - Học sinh trao đổi để vẽ mô hình dự định thiết kế, các bước tiến hành, các 
vật liệu cần chuẩn bị (ghi tất cả những nội dung đã thảo luận vào vở thực 
nghiệm).
 - Học sinh ghi chép lại những thay đổi và những khó khăn trong quá trình 
thực hiện yêu cầu.
 - Lưu ý: Một nhóm có thể có nhiều mô hình khác nhau. Làm xong mô hình 1 
rồi mới chuyển sang mô hình 2. Giáo viên quan sát các nhóm, tiên lượng trước 
những tình huống, khó khăn phát sinh. Trường hợp mô hình đã thiết kế không 
khả thi, giáo viên gợi ý để nhóm chuyển hướng.
* Bước 4 - Tìm tòi - nghiên cứu 
 - Các nhóm thiết kế một dụng cụ mô tả được cơ chế hô hấp của người và một 
dụng cụ cho biết chất khí khi thở ra là khí gì.
 - Các nhóm thiết kế một dụng cụ có thể đo được lượng khí chứa trong phổi và 
một dụng cụ cho biết chất khí khi thở ra là khí gì.
 - Giáo viên yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả làm việc.
 - HS trình bày kết quả theo cách: 01 người trình bày, 01 người lên viết các 
thông tin lên bảng và những người khác hỗ trợ để trình diễn sản phẩm trước 
lớp.
 - Các nhóm khác theo dõi, đưa ý kiến phản hồi.
 15 - Thảo luận nhóm
3/ Thái độ:
 - Tập tính kiên trì trong nghiên cứu, niềm tin vào khoa học
II/ Phương tiện dạy học: 
 - Tranh phóng to hình 2.1, 2.2, 2.3 sách giáo khoa Sinh học 9
 - Bình sơn màu vàng, bình sơn màu xanh
 - Lọ đựng bi vàng, lọ đựng bi xanh
III/ Tiến trình dạy - học
Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát 
 - Cho lai hai giống đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng 
tương phản hạt vàng với hạt xanh. Dự đoán kết quả thu được ở đời con lai F1?
 - Nếu tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì thu được kết quả F2 như thế nào?
Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của học sinh
 - Học sinh viết kết quả dự đoán của mình vào vở thí nghiệm và đặt câu hỏi:
 - Có thể F1 thu được cả hạt vàng với hạt xanh?
 - Có thể F1 thu được 100% hạt vàng?
 - Có thể F1 thu được 100% hạt xanh?
 - Có thể F2 thu được cả hạt vàng với hạt xanh (phân li)?
 - Có thể F1 và F2 phân li giống nhau?
 - 
Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
 - Học sinh đề xuất giả thuyết: 
 + Nếu màu vàng hòa lẫn với màu xanh thì F1 sẽ có màu trung gian giữa màu 
vàng và màu xanh.
 17 + Các nhân tố di truyền được tổ hợp lại trong thụ tinh.
 - Sơ đồ lai: P: Hoa đỏ x Hoa trắng
 AA aa 
 Gp: A a
 F1: 100% Aa (hoa đỏ)
 F1 x F1: Hoa đỏ x Hoa đỏ 
 Aa Aa
 GF1: A ; a A ; a
 F2: 1 AA : 2 Aa : 1 aa
 TLKH: 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
 III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1/ Kết luận
 Qua thời gian áp dụng với phương pháp dạy học “Bàn tay năn bột” tại trường 
THCS Nguyễn Trường Tộ tôi nhận thấy đây là một phương pháp dạy học rất 
hiệu quả đối với môn Sinh học. Cụ thể, phương pháp dạy học này đã thể hiện 
được nhiều ưu điểm so với các phương pháp dạy học truyền thống khác:
 - Việc áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào tiết dạy giúp học sinh được 
thực nghiệm nhiều hơn.
 - Giáo viên có thể khai thác những kiến thức trong đời sống thực tế của học 
sinh từ đó giúp học sinh tự tìm hiểu và hình thành kiến thức mới của bài học.
Tuy nhiên, bên cạnh đó phương pháp dạy học này cũng bộc lộ những hạn chế 
tạo nên một số khó khăn cho cả người dạy lẫn người học:
 - Phương pháp Bàn tay nặn bột đòi hỏi phải có nhiều thời gian đối với mỗi 
tiết học chứ không chỉ với thời gian hạn chế 45 phút/tiết học như quy định hiện 
nay.
 - Để thực hiện phương pháp này, người giáo viên phải có kiến thức khoa học 
vững vàng và khả năng linh hoạt để ứng phó với mọi tình huống bất ngờ xảy ra 
 19

File đính kèm:

  • docxskkn_ap_dung_phuong_phap_ban_tay_nan_bot_trong_day_hoc_mon_s.docx