SKKN Kỹ năng ứng dụng CNTT trong hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội ở trường THCS
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kỹ năng ứng dụng CNTT trong hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Kỹ năng ứng dụng CNTT trong hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội ở trường THCS
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỉ XXI, cả Thế giới chuyển mình trong sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT). Điều đó đã góp phần làm thay đổi diện mạo của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kế toán. Sự thay đổi ấy thể hiện rõ nhất ở phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin kế toán có những bước nhảy vọt so với quy trình xử lý kế toán thủ công trước đây. Có thể coi kế toán trường học là bộ phận tham mưu, giúp việc Hiệu trưởng thực hiện chức năng tổ chức, quản lý trong công tác Tài chính – Kế toán theo chế độ Nhà nước ban hành. Xuất phát từ thực tế nêu trên và mong muốn có những việc làm cụ thể nhằm tạo thuận lợi cho nghiệp vụ kế toán trường học, tôi chọn đề tài “Kỹ năng ứng dụng CNTT trong hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội ở trường THCS” nhằm đúc kết kinh nghiệm cho bản thân cũng như cho đồng nghiệp cùng tham khảo. 2. Mục đích nghiên cứu sáng kiến Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội ở trường THCS, đề xuất các biện pháp ứng dụng CNTT trong hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ kế toán trong các trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội, Khảo sát, phân tích, đánh giá thực tiễn hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội, Đề xuất các biện pháp hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội. 4. Phạm vi nghiên cứu Thực hiện sáng kiến này chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu đối tượng là nghiệp vụ kế toán tại trường THCS trên địa bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm: tổng kết kinh nghiệm của hoạt động hạch toán tiền lương, tiền công và bảo hiểm xã hội. 1 | 1 0 1.2.2.2. Các khoản trích theo lương Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. 1.2.2.2.1. Bảo hiểm xã hội ( BHXH) Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thể hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở đóng vào quĩ bảo hiểm xã hội. + Người sử dụng lao động được góp 17% trên quĩ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, 0.5% đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động trong đơn vị. + Người lao động đóng góp bằng 8% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội + Nhà nước hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối vớ người lao động. 1.2.2.2.2. Bảo hiểm y tế (BHYT) Trong cuộc sống ai cũng muốn mình được mạnh khỏe, ấm no, hạnh phúc. Nhưng cuộc sống luôn có những rủi ro bất ngờ như: ốm đau,bệnh tật... không thể tránh khỏi. Quĩ bảo hiểm y tế được hình thành chủ yếu do các đơn vi dụng lao động trích một tỷ lệ % nhất định trên tiền lương cơ bản và các khoảnphụ cấp để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo qui định hiện nay thì mức trích là 4,5% trên quĩ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong đó 3% Nhà nước cấp; 1,5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên chức. 1.2.2.2.3. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn dùng để duy trì hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức khi gặp khó khăn. Để có nguồn kinh phí chi cho hoạt động công đoàn, hằng tháng các đơn vị trường học trích theo tỷ lệ qui định hiện nay thì trích 2% trên quĩ lương cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ thường xuyên. Trong đó 1% ngân sách nhà nước cấp; 1% khấu trừ vào lương của công chức viên chức. 1.2.2.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp 3 | 1 0 + Tiền lương thời gian giản đơn: Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian giản đơn. + Tiền lương thời gian có thưởng: Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích cán bộ công chức viên chức làm việc tạo nên tiền lương thời gian có thưởng. 3. Thực trạng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các đơn vị trường học. Trước khi được ứng dụng công nghệ thông tin vào hạch toán tiền lương tiền công, kế toán sẽ phải làm thủ công để tính toán lương cho người lao động, cho cách tính lương vào,ở đây sự nhầm lẫn rất dễ xảy ra. Sau đó kế toán sẽ làm các bước hạch toán để rút được tiền ở kho bạc để chi trả lương, mọi việc đều diễn ra rất thủ công. Các bước rất mất thời gian và đòi hỏi kế toán phải chính xác ở từng bước. 3.1. Tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại các đơn vị trường học Các đơn vị trường học là một đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện kinh phí tự chủ. Hệ thống sổ sách áp dụng hình thức sổ kế toán “chứng từ ghi sổ” với một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với công tác kế toán của nhà trường. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp thực hiện gồm có: Hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán đều thực hiện theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006. 3.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng Bảng chấm công: Mẫu số : 01a-HD, bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu số C01b-HD, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền thưởng. 3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 334 “phải trả người lao động” và các khoản thuộc về thu nhập của công chức viên chức. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK 461, TK 661... 3.1.3. Phương pháp kế toán tiền lương + Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo qui định phải trả cho 5 | 1 0 + Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp vào chi hoạt động, kế toán ghi: Nợ TK 661211/ Có TK 332 (3321, 3322, 3323, 3324) + Khấu trừ vào lương của công chức viên chức khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kế toán ghi: Nợ TK 334: 10.5% trích theo lương Có TK 3321: BHXH bằng 8% lương cơ bản của công chức viên chức Có TK 3322: BHYT bằng 1,5% lương cơ bản của công chức viên chức Có TK 3324: BHTN bằng 1% lương cơ bản của công chức viên chức + Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đòan, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan quản lý, kế toán ghi: Nợ TK: 332 các khoản phải nộp/ Có TK 46121 + Tính bảo hiểm xã hội phải trả công chức viên chức khi ốm đau thai sản...kế toán ghi: Khi thanh toán bảo hiểm xã hội cho công chức viên chức, kế toán ghi: Nợ TK 332 các khoản nộp theo lương Có TK 334: Phải trả công chức viên chức. 4. Biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS 4.1. Giải pháp 1: Đầu tư các trang thiết bị, phần mềm phục vụ công tác kế toán trường học: Một trong những yêu cầu của công tác kế toán là tính chính xác, kịp thời. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, công việc kế toán ngày càng được vi tính hoá, thuận lợi, vừa nhanh, vừa chính xác, kịp thời phục vụ đầy đủ cho các đối tượng cần sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học vào thực tế công tác kế toán có thể giảm được 40- 50% khối lượng công việc. của nhà trường, việc áp dụng kế toán máy vào thực tế là đòi hỏi khách quan. Chính vì vậy, nhà trường cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát thị trường phần mềm kế toán, chuẩn bị cho công tác áp dụng tin học vào công tác kế toán. Theo đó, phần mềm kế toán là bộ chương trình dựng để tự động xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trong các chứng từ theo quy định của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị. Phần mềm kế 7 | 1 0 nước: Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và của các cấp, ngành với mục tiêu là các khoản chi của NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, có dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và hiệu quả. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ: Nó đảm bảo thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, chính xác, đúng với chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chính nói chung và chế độ thể lệ kế toán quy định nói riêng phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô nền kinh tế. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ: Cơ quan tài chính và cơ quan chủ quản cần kiểm tra thường xuyên hơn quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ ở các đơn vị, qua đó giúp đơn vị hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ. Đổi mới công tác quản lý tài chính gắn liền với tăng cường trách nhiệm trong trường công lập: Theo tinh thần của công cuộc cải cách tài chính công thì việc trao quyền tự chủ cho các thủ trưởng và tập thể người lao động tại các đơn vị quyết định những đầu vào cần thiết để sản xuất đầu ra là rất lớn. Nhưng khác với nguồn tiền tư nhân bỏ ra, nguồn tiền công nếu được phép sử dụng linh hoạt mà thiếu đi trách nhiệm giải trình thì chắc chắn sẽ là mảnh đất tốt để tham nhũng phát sinh. Vì vậy, sự tự chủ này cần phải đi kèm với sự gia tăng trách nhiệm đối với việc cung ứng các đầu ra và kết quả cuối cùng. 5. Hiệu quả của sáng kiến - Sau khi áp dụng được CNTT vào trong công tác hạch toán tiền lương, các phần việc của kế toán được giảm nhẹ rất nhiều. cụ thể: - Kế toán chỉ cần mở phần mền kế toán nhập đầy đủ thông tin của người lao động từ bậc lương, hệ số lương đến các khoản phụ cấp theo lương, sau đó cất và lưu trữ trong phần mền. Bước tiếp theo kế toán sẽ vào phần hạch toán lương, chọn vào những đối tượng đang được hưởng lương và tạo lên một bảng lương theo ý muốn - Đề làm bước tiếp theo kế toán muốn chi trả lương cho người lao động, kế toán chỉ cần vào phần rút dự toán tiền lương, BHXH làm giấy rút dự toán chuyển lương, bảo hiểm xã hội. Khi có phần mềm hỗ trợ kế toán không cần phải hạch toán thủ công là : Chi trả lương: Nợ TK 66121/ Có TK 334 Chỉ trả BHXH: Nợ TK 66121/ Có TK 332 9 | 1 0
File đính kèm:
- skkn_ky_nang_ung_dung_cntt_trong_hach_toan_tien_luong_tien_c.docx