SKKN Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thông qua bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối Hóa học Lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thông qua bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối Hóa học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thông qua bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối Hóa học Lớp 9
UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS THƯỢNG THANH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG THƠNG QUA BÀI TẬP KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH MUỐI HĨA HỌC LỚP 9” Lĩnh vực/ Mơn: Hĩa Học Cấp học: THCS Họ và tên tác giả: Vũ Trí Cơng Chức vụ: Giáo viên ĐT: 0978823634 Đơn vị cơng tác: Trường THCS Thượng Thanh - Quận Long Biên - Hà Nội Long Biên, tháng 03 năm 2022 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thơng THPT Phương pháp dạy học PPDH Năng lực NL PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra: “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân... Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. Cĩ thể nĩi, việc dạy học nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học là mục tiêu mà ngành giáo dục nước ta hiện nay đang hướng đến NL vận dụng kiến thức, kĩ năng địi hỏi người học biết vận dụng những kiến thức đã học hoặc những kinh nghiệm sẵn cĩ để giải quyết những vấn đề gắn với thực tiễn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình, HS sẽ chủ động suy nghĩ, tham gia vào nội dung học tập một cách tích cực để phát hiện ra những tri thức mới, cách giải quyết vấn đề dựa trên kiến thức và vốn hiểu biết của các em dưới sự tổ chức, điều khiển của GV. Từ quan niệm trên, cĩ thể hiểu NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học là khả năng người học kết hợp linh hoạt kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội để giải quyết các tình huống cĩ thực trong cuộc sống một cách hiệu quả. II. Thực trạng Trong thời gian giảng dạy bộ mơn Hĩa học lớp 9, tơi nhận thấy nhiều học sinh gặp khĩ khăn, thiếu tích cực, luơn thụ động và cịn trơng chờ vào giáo viên khi thực hiện giải các bài tập và đặc biệt là phần kim loại tác dụng dung dịch muối. Vì thế kết quả bài kiểm tra về nội dung kiến thức này thường chưa cao. Thống kê chất lượng bài kiểm tra 15 phút ở khối 9, sau khi học xong tiết tính chất của kim loại năm học 2020 – 2021, khi chưa thực hiện giải pháp như sau: Lớp Sĩ Giỏi Khá Trung Yếu Kém Ghi số bình chú SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 9A1 45 27 60 15 33,33 3 6,67 9A4 46 21 45,65 20 43,48 5 10,87 9A5 44 16 36,36 21 47,73 7 15,91 K9 135 64 47,41 56 40,88 15 11,71 Từ thực trạng nĩi trên thì việc thay đổi phương pháp giáo dục cho học sinh trong nội dung kiến thức này là cần thiết. Đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thơng qua bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối Hĩa học lớp 9” cĩ các ý nghĩa như sau: - Hệ thống hĩa lý thuyết, lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hĩa học phần kim loại tác dụng với dung dịch muối Hĩa học lớp 9. - Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập hĩa học đã đề xuất theo hướng dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS. 2/10 - Đáp án C: Học sinh giải số mol bằng 0,2 nhưng sử dụng sai cơng thức tính CM = n.V - Đáp án D: Học sinh lấy số mol vừa giải để chọn làm đáp án. Câu 2: Nhúng thanh kim loại M vào 100ml dung dịch FeCl2 0,5M. Sau khi phản ứng hồn tồn khối lượng thanh kim loại giảm 0,45g. Kim loại M là A. Al.B. Mg.C. Zn.D. Cu. HƯỚNG DẪN GIẢI Phân tích: Vì đề bài yêu cầu xác định kim loại mà chưa cho hĩa trị, các đáp án chỉ cĩ Al là hĩa trị III, do đĩ để giải quyết bài tốn đơn giản hơn ta cĩ thể giả sử kim loại M cĩ hĩa trị II để giải, nếu tìm khơng phải kim loại hĩa trị II ta chọn đáp án Al. Cịn nếu đề bài cho các kim loại cĩ hĩa trị biến đổi từ I đến III, khi đĩ ta giải trường hợp tổng quát với n là hĩa trị của kim loại M. Giả sử kim loại cĩ hĩa trị II Số mol của FeCl2: n = CM.V = 0,5 . 0,1 = 0,05 mol Phương trình hĩa học: M + FeCl2 MCl2 + Fe 0,05 0,05 (mol) Theo đề bài ta cĩ: mM tan - mFe bám = mM giảm 0,05.M - 56.0,05 = 0,45 Giải ra M = 65 (Zn) Chọn C Câu 3: Ngâm một lá Zn cĩ khối lượng 1 gam trong V (ml) dung dịch Cu(NO3)2 2 M. Phản ứng xong khối lượng lá Zn giảm xuống 10% so với ban đầu. Giá trị của V là A. 50,00.B. 0,05.C. 0,20.D. 100,00. HƯỚNG DẪN GIẢI Ta cĩ khối lượng lá Zn ban đầu bằng 1 gam Gọi x là số mol Cu(NO3)2 tham gia phản ứng Phương trình hĩa học: Zntan + Cu(NO3)2 Zn(NO3)2 + Cubám x x --------> x (mol) 10 Theo đề bài ta cĩ: mZn tan- mCu bám = mbđ. = 0,1 100 65.x - 64.x = 0,1 x = 0,1 0,1 VCu(NO ) = 0,05 lít = 50 ml Chọn A. 3 2 2 Tình huống HS chọn sai thường là những lỗi sau: - Đáp án B: Đây là phương án nhiễu cho học sinh giải ra được thể tích bằng 0,05 lít, nhưng thể tích trong đề cho là ml - Đáp án C: Đây là phương án nhiễu cho học sinh sử dụng sai cơng thức tính thể tích là V = n.CM = 0,2 lít. - Đáp án D: Đây là phương án nhiễu nếu học sinh lấy x = 0,1 là thê tích và chuyển về ml 4/10 - Đáp án D: Phương án này được xây dựng sau khi học sinh đã viết được phương trình (1), đặt đúng số mol và tính khối lượng muối bằng: m + m = 0,01.180 + 0,005.170 = 2,65 gam Fe(NO3 )2 AgNO3dư Học sinh khơng viết được phương trình (2) và sẽ cĩ rất nhiều em cho rằng - phản ứng (2) khơng xảy ra do cùng gốc muối NO3 . Câu 6: Cho hỗn hợp X gồm 0,1 mol Fe2O3 và 0,05 mol Cu tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, sau phản ứng thu được dung dịch Y, cơ cạn dung dịch Y thu được m gam muối khan. Giá trị của m là A. 19,45gam.B. 51,95gam. C. 35,70gam. D. 32,50gam. HƯỚNG DẪN GIẢI Phương trình hĩa học: Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 + 3H2O (1) 0,1------------------> 0,2 (mol) Cu khơng tác dụng với dung dịch HCl nhưng trong dung dịch tạo thành cĩ chứa ion Fe3+ do đĩ xảy ra phản ứng 2FeCl3 + Cu 2FeCl2 + CuCl2 (2) 0,10,1----->0,05 (mol) Dung dịch Y gồm: FeCl3: 0,1 mol, FeCl2: 0,1 mol, CuCl2: 0,05 mol Khối lượng muối trong dd X: (12 +162.5).0,1+135.0,05 = 35,7gam Chọn C Tình huống HS chọn sai thường là những lỗi sau: - Đáp án A: Phương án này được xây dựng nếu học sinh viết được phương trình (2) và tính khối lượng của 2 muối FeCl 2 với CuCl2: 0,1.127 + 0,05.135 = 19,45 gam. - Đáp án B: Học sinh cộng khối lượng 3 muối ở 2 phương trình lại: 0,1.162.5 + 0,1.127 + 0,05.135 = 51,95 gam - Đáp án D: Đây sẽ là phương án mà nhiều học sinh chọn nhất được tính bằng cách lấy số mol pt (1) tính cho khối lượng muối FeCl 3: 0,2.162,5 = 32,5 gam. Học sinh chọn phương án này nhiều do cho rằng đồng khơng phản ứng với dung dịch FeCl 3 nên phản ứng sẽ dừng lại ở đây. Học sinh khá, giỏi hơn cĩ thể thấy được phương trình (2) nhưng nếu khơng cẩn thận cĩ thể chọn đáp án A hoặc B. Câu 7: Cho 4,8 gam Mg vào dung dịch chứa 0,2 mol FeCl3, sau khi các phản ứng xảy ra hồn tồn thu được dung dịch X, cơ cạn dung dịch X được m gam muối khan. Giá trị của m là A. 34,9.B. 25,4.C. 31,7.D. 44,4. HƯỚNG DẪN GIẢI Phương trình hĩa học: Mg + 2FeCl3 2FeCl2 + MgCl2 (1) 0,1 0,2------->0,1 (mol) Sau phản ứng: Mgdư = 0,2 – 0,1 = 0,1 mol 2+ 2+ Trong dung dịch cĩ chứa ion Fe nên Mgdư sẽ tiếp tục khử Fe thành Fe FeCl2 + Mgdư MgCl2 + Fe (2) 0,1 0,1 (mol) 6/10 Câu 8. Cho 7,2 gam Mg vào dung dịch chứa 0,2 mol FeCl3, sau khi các phản ứng xảy ra hồn tồn thu được dung dịch X, cơ cạn dung dịch X được m gam muối khan. Giá trị của m là A. 34,9. B. 25,4. C. 28,5. D. 44,4. Câu 9. Nhúng một lá nhơm vào 200ml dung dịch CuSO4, đến khi dung dịch mất màu xanh, lấy lá nhơm ra cân thấy nặng hơn so với ban đầu là 1,38 gam. Nồng độ của dung dịch CuSO4 đã dùng là: A. 0,25 M. B. 0,05 M. C. 0,2 M. D. 0,15 M. Câu 10. Ngâm một lá sắt trong dung dịch CuSO4. Nếu biết khối lượng đồng bám trên lá sắt là 9,6 gam thì khối lượng lá sắt sau ngâm tăng thêm bao nhiêu gam so với ban đầu? A. 2,4 gam. B. 2,8 gam. C. 1,2 gam. D. 5,6 gam. V. Khả năng áp dụng Áp dụng được cho GV dạy bộ mơn Hĩa học lớp 9 ở các trường THCS trên cùng địa bàn và với HS cĩ học lực khá. VI. Kết quả thực hiện Kết quả thực hiện giải pháp trong năm học 2020-2021 - Đa số HS hiểu và nắm bắt được phương pháp giải bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối Hĩa học 9. - Nhiều HS thành thạo được cách giải các bài tập cơ bản và hồn thành được một số bài tập nâng cao, tỏ ra hứng thú và yêu thích mơn học. - HS tích cực hơn, chủ động hơn trong việc hình thành và vận dụng kiến thức. Kết quả khảo sát qua bài kiểm tra 15 phút sau khi thực hiện giải pháp đối với HS ở năm học tiếp theo như sau: Lớp Sĩ Giỏi Khá Trung Yếu Kém Ghi số bình chú SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 9A1 45 38 84,44 7 15,56 9A4 46 32 69,57 13 28,26 1 2,17 9A5 44 30 68,18 12 27,27 2 4,55 K9 135 100 70,07 32 23,70 3 6,23 8/10 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại Học Sư Phạm, Hà Nội. 2. Nguyễn Cơng Khanh (2014), Kiểm tra và đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học Sư Phạm, Hà Nội. 3. Lê Xuân Trọng, Ngơ Ngọc Ân, Ngơ Văn Vụ, Bài tập Hĩa học 9, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 4. Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng, Ngơ Văn Vụ, Hĩa học 9, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 5. Nguyễn Xuân Trường, Quách Văn Long, Hồng Thị Thúy Hương (2016), Các chuyên đề BDHSG Hĩa học 9, NXB ĐHQGHN. 6. Nguyễn Thị Vân (2012), Sử dụng bài tập Hĩa học phần kim loại để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THPT, Tạp chí Giáo dục (số 286). Một số trang web: [1]. [2]. https://baitap.edu.vn/ [3]. https://hoahoc.org/ 10/10
File đính kèm:
- skkn_phat_trien_nang_luc_van_dung_kien_thuc_ki_nang_thong_qu.docx