SKKN Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Lớp 9 bằng cách sử dụng các bài toán có chứa yếu tố sai lầm trong cách giải của học sinh ở chủ đề phương trình bậc hai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Lớp 9 bằng cách sử dụng các bài toán có chứa yếu tố sai lầm trong cách giải của học sinh ở chủ đề phương trình bậc hai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Lớp 9 bằng cách sử dụng các bài toán có chứa yếu tố sai lầm trong cách giải của học sinh ở chủ đề phương trình bậc hai
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG THCS VIỆT NAM – ANGIÊRI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 9 BẰNG CÁCH SỬ DỤNG CÁC BÀI TOÁN CÓ CHỨA YẾU TỐ SAI LẦM TRONG CÁCH GIẢI CỦA HỌC SINH Ở CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI Lĩnh vực: Toán học Cấp học: Trung học cơ sở Tác giả: Nguyễn Thị Thư Đơn vị công tác: Trường THCS Việt Nam- Angiêri Chức vụ: Giáo viên HÀ NỘI – 2022 Tác giả cho rằng nhiều khi chỉ cần các em biết vận dụng những kiến thức đã học để phát hiện ra các sai lầm từ bài giải của một bài toán dù đơn giản hay phức tạp của chính bản thân học sinh hay từ bài giải của các học sinh khác là các em đang được rèn luyện tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn và độc đáo của tư duy sáng tạo. Bởi lẽ việc học sinh phát hiện ra sai lầm trong cách giải, tìm được nguyên nhân và tìm ra lời giải đúng dựa trên lời giải sai lầm đó chứng tỏ các em phải nắm chắc kiến thức, có kỹ năng phân tích bài giải. Đồng thời học sinh khi chỉ ra được các sai lầm và giải lại được bài toán, học sinh sẽ biết phân tích, so sánh, đánh giá cách giải khác nhau của bài toán và những kết quả tạo ra cũng thú vị không kém việc các em đi giải những bài toán đã có dạng, có phương pháp giải sẵn. Vì vậy theo tác giả đây là một trong những biện pháp có tác dụng trực tiếp nhằm phát triển TDST cho học sinh. Với biện pháp này, tôi tập trung theo các bước sau: + Cung cấp kiến thức cho học sinh. + Phát phiếu bài tập cho học sinh tự học. + Chiếu phần bài giải để học sinh cùng kiểm tra. + Phát hiện lỗi sai, nêu nguyên nhân và cách khắc phục + Trình bày lại bài giải đúng. * Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Xây dựng các dạng bài tập học sinh dễ mắc sai lầm. + Lựa chọn phương pháp tổ chức dạy học hợp lý. + Phân loại đối tượng học sinh để giao bài tập và có hướng phát triển phù hợp. * Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả - Giúp học sinh nắm chắc kiến thức, vận dụng được kiến thức vào giải bài toán, giúp học sinh hiểu sâu kiến thức hơn tự hoàn thiện kiến thức trên cơ sở những tri thức giáo viên đã truyền đạt. Đồng thời còn tạo ra niềm say mê, hứng thú, tích cực học tập cho các em học sinh. Từ đó hình thành năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2022 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thư Biểu Điểm được TT Nội dung Nhận xét điểm đánh giá Có tính mới, phù hợp với thực tiễn của đơn vị và đối tượng nghiên cứu, 1 áp dụng Có tính ứng dụng, có thể áp dụng 1 được ở nhiều đơn vị. Nội dung đảm bảo tính khoa học, 1 chính xác 3 Kết luận và khuyến nghị (2 điểm) Có bảng so sánh đối chiếu số liệu trước và sau khi thực hiện các giải 1 pháp Khẳng định được hiệu quả mà 0.5 SKKN mang lại. Khuyến nghị và đề xuất với các cấp quản lý về các vấn đề có liên quan 0.5 đến việc áp dụng và phổ biến SKKN TỔNG ĐIỂM Đánh giá chung: .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... Xếp loại :............... Xếp loại A: Từ 17 đến 20 điểm Xếp loại B : Từ 14 đến <17 điểm Xếp loại C : Từ 10 đến <14 điểm Không xếp loại: < 10 điểm Ngày tháng năm 2022 Người chấm 1 Người chấm 2 Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) MỤC LỤC MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 5. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................2 6. Giả thuyết khoa học.....................................................................................................2 7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2 8. Những đóng góp của luận văn.....................................................................................2 9. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................3 1.1. Các vấn đề chung về tư duy .....................................................................................3 1.1.1. Khái niệm tư duy .........................................................................................3 1.1.2. Các thao tác tư duy ......................................................................................3 1.2. Các vấn đề về tư duy sáng tạo ........................................................................3 1.2.1. Khái niệm về sáng tạo: ................................................................................3 1.2.2. Khái niệm về tư duy sáng tạo:.....................................................................3 1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của tư duy sáng tạo..................................................4 1.2.4. Một số biểu hiện năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trung học cơ sở trong quá trình giải bài tập Toán học.....................................................................4 1.3. Thực trạng dạy học phát triển tư duy sáng tạo của chủ đề “Phương trình bậc hai” cho lớp 9 ở trường THCS................................................................................................4 CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH LỚP 9 BẰNG CÁCH SỬ DỤNG CÁC BÀI TOÁN CÓ CHỨA YẾU TỐ SAI LẦM TRONG CÁCH GIẢI CỦA HỌC SINH Ở CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI ........................................................................................................................8 2.1. Một số kiến thức liên quan đến phương trình bậc hai ..............................................8 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo Nghị quyết Trung ương 8 khóa 11(29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với quan điểm chỉ đạo “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” . Để đáp ứng quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đặc biệt là đối với giáo dục phổ thông cần đổi mới theo định hướng hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Vì vậy, giáo dục và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Việt Nam trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Tư duy sáng tạo giúp học sinh chuyển từ thói quen học tập thụ động, chấp nhận bị áp đặt sang học tập chủ động, độc lập, tích cực, cởi mở, sáng tạo, biết nhận dạng vấn đề, đặt câu hỏi để làm rõ các ý kiến của mình. Đây là những biểu hiện của việc hình thành phẩm chất, năng lực người học theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Trong đại dịch Covid 19, các nhà trường đang phải đối mặt với những thách thức vô cùng khó khăn về việc dạy và học. Nhiều trường học đóng cửa trong một thời gian dài. Việc học trực tiếp đã được thay thế bằng học trực tuyến (online). Trong đó, việc tăng cường khả năng tư duy của học sinh là vô cùng cần thiết nhất là trong giai đoạn học trực tuyến mà học sinh học không tập trung, không tự giác, kiến thức quá khó học sinh không hứng thú học nhưng lại muốn đạt được kết quả học tập như khi học trực tiếp. Với mỗi môn học TDST có đặc trưng riêng. Khi học toán, việc phát hiện ra các lỗi sai từ các bài giải sẵn, sửa lại cho đúng và vận dụng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề thực tế. Điều đó chứng tỏ học sinh phải nắm chắc kiến thức, vận dụng được kiến thức vào giải bài toán và giúp học sinh hiểu sâu kiến thức hơn, đồng thời còn tạo ra niềm say mê, hứng thú, tích cực học tập cho các em học sinh. Từ đó hình thành năng lực sáng tạo cho học sinh. Muốn vậy trong quá trình dạy học với lượng kiến thức và thời gian được phân phối cho môn Toán bậc THCS, giáo viên phải xây dựng được các bài tập, bài giảng và phương pháp giảng dạy phù hợp để có thể phát triển được tư duy sáng tạo cho học sinh. Chính điều ấy đã mở ra cho tác giả một hướng tiếp cận mới với đề tài về phát triển TDST cho học sinh. Đó là đề tài “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 9 bằng cách sử dụng các bài toán có chứa yếu tố sai lầm trong cách giải của học sinh ở chủ đề phương trình bậc hai”. 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Các vấn đề chung về tư duy 1.1.1. Khái niệm tư duy Từ điển tiếng Việt (1998) nêu rõ: “Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý” 1.1.2. Các thao tác tư duy Theo các kết quả nghiên cứu trong tâm lý học, tư duy diễn ra thông qua các thao tác sau: - Phân tích: là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành các bộ phận, các thành phần khác nhau từ đó vạch ra được những thuộc tính, những đặc điểm của đối tượng nhận thức hay xác định các bộ phận của một tổng thể bằng cách so sánh, phân loại, đối chiếu, làm cho tổng thể được hiển minh. - Tổng hợp: là quá trình dùng trí óc để hợp nhất, sắp xếp hay kết hợp những bộ phận, những thành phần, những thuộc tính của đối tượng nhận thức đã được tách rời nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể để từ đó nhận thức đối tượng một cách bao quát, toàn diện hơn. - So sánh - tương tự: là thao tác tư duy nhằm xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng của hiện thực. Nhờ so sánh người ta có thể tìm ra các dấu hiệu bản chất giống nhau và khác nhau của các sự vật. - Trừu tượng hoá: trừu tượng hoá là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, và chỉ giữ lại những yếu tố đặc trưng, bản chất của đối tượng nhận thức. - Khái quát hoá: là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung, bản chất của sự vật, hiện tượng. 1.2. Các vấn đề về tư duy sáng tạo 1.2.1. Khái niệm về sáng tạo: Theo từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có”. 1.2.2. Khái niệm về tư duy sáng tạo: Trong cuốn sáng tạo toán học, G.Polya cho rằng: “ Một tư duy gọi là có hiệu quả nếu tư duy đó dẫn đến lời giải một bài toán cụ thể nào đó. Có thể coi là sáng tạo nếu tư duy đó tạo ra những tư liệu, phương tiện giải các bài toán sau này.” .
File đính kèm:
- skkn_phat_trien_tu_duy_sang_tao_cho_hoc_sinh_lop_9_bang_cach.doc