SKKN Rèn luyện kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình Địa lý THCS

doc 13 trang sklop9 02/08/2024 590
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Rèn luyện kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình Địa lý THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Rèn luyện kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình Địa lý THCS

SKKN Rèn luyện kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình Địa lý THCS
 ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
 TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
 ––––––––––––––––––––
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 ĐỀ TÀI
 RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ 
 NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA TRONG CHƯƠNG 
 TRÌNH ĐỊA LÝ THCS
 Lĩnh vực/môn: Địa lí 
 Cấp học: Trung học Cơ sở
 Tên tác giả: Hoàng Văn Nam
 Đơn vị: Trường THCS Lương Thế Vinh
 Chức vụ: Giáo viên
 Năm học: 2022-2023 PHẦN II: NỘI DUNG
2.1: Thực trạng
 Trong quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy, học sinh trường THCS Lương Thế 
Vinh đang gặp phải nhiều khó khăn trong việc phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng 
mưa trong môn học Địa lí. Tôi có hỏi một số bạn học sinh về những khó khăn của 
em trong việc phân tích một biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thì bạn có trả lời: “ 
Thưa thầy, em đang không biết cách làm sao để phân tích được mối quan hệ giữa 
lượng mưa và nhiệt độ để xác định được đúng đặc điểm khí hậu ở nơi đó ạ.”. Chắc 
hẳn đây cũng là những băn khoăn của rất nhiều bạn học sinh trong trường. Nguyên 
nhân thì có nhiều nhưng lí do chính của của vấn đề này một phần do các em chưa 
nghiêm túc với việc học những môn được coi là môn phụ như Địa lí, một phần 
cũng do trong quá trình giảng dạy các bạn chưa hiểu hết được ý đồ của giáo viên 
nên dẫn đến hiểu sai lệch vấn đề và tỏ ra chán nản. Vì vậy tôi muốn làm đề tài 
nghiên cứu này để giúp các em học sinh dễ dàng hơn trong việc phân tích biểu đồ 
nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình học Địa lí THCS.
2.2: Giải pháp và biện pháp
2.2.1. Mục tiêu
 - Giúp học sinh hiểu rõ về các nội dung chủ yếu của biểu đồ nhiệt độ và lượng 
 mưa
 - Hướng dẫn học sinh kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
a. Nội dung chủ yếu về biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lí 
7
* Cấu trúc của biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
 Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa 
phương qua hai yếu tố: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của các tháng trong năm. 
Biểu đồ gồm có hai trục tung hai bên và một trục hoành. Trục tung bên phải có các 
vạch chia đều về nhiệt độ, tính bằng độ C( 0C); trục tung bên có các vạch chia đều 
về lượng mưa, tính bằng milimet (mm). Trục hoành chia làm 12 phần, mỗi phần là 
một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang phải, từ tháng 1 đến tháng 12 bằng số 
hoặc chữ.
 Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm được vẽ bằng đường cong 
màu đỏ nối liền các tháng trong năm. Sự biến thiên lượng mưa hàng tháng được thể 
 2 - Mùa hạ nóng và khô. Mùa đông không lạnh lắm. Mưa nhiều vào thu đông: 
 Khí hậu Địa Trung Hải.
b. Hướng dẫn học sinh kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.
Nguyên tắc chung:
 Đọc đại lượng nhiệt độ cần khai thác:
 - Tháng nóng nhất là tháng mấy, nhiệt độ là bao nhiêu? Tháng lạnh nhất là 
 tháng mấy, nhiệt độ là bao nhiêu?
 - Mùa nóng từ tháng nào đến tháng nào, mùa lạnh từ tháng nào đến tháng nào?
 - Một năm có mấy lần nhiệt độ lên cao? 
 - Chênh lệch nhiệt độ ( biên độ nhiệt) ? Nhiệt độ trung bình năm? 
 - Qua đó biết đặc điểm chế độ nhiệt thuộc kiểu khí hậu nào. 
 Đọc đại lượng lượng mưa cần khai thác:
 - Mưa nhiều nhất vào tháng nào? Lượng mưa là bao nhiêu? Mưa ít nhất là 
 tháng nào? Lượng mưa là bao nhiêu? 
 - Mùa mưa từ tháng nào đến tháng nào, mùa khô từ tháng nào đến tháng nào? 
 - Sự phân bố mưa như thế nào? mưa đều quanh năm hay tập trung theo mùa? 
 - Tổng lượng mưa cả năm là bao nhiêu?
 (Để xác định mùa mưa và mùa khô, học sinh cần tính tổng lượng mưa, chia 
cho 12 tháng. Tháng nào mưa nhiều hơn hoặc bằng lượng mưa trung bình thì là 
tháng mùa mưa, tháng nào nhỏ hơn lượng mưa trung bình thì đó là tháng mùa 
khô).
c. Cách làm cụ thể:
 Để xác định được tháng nóng nhất, cần hướng dẫn học sinh làm theo cách 
sau: Học sinh xác định đỉnh cao nhất của đường biểu diễn màu đỏ, đó là thời điểm 
nhiệt độ cao nhất. Các em cần đặt thước kẻ của mình trùng với điểm nhô lên cao 
nhất đó nằm ngang song song với trục hoành cắt trục tung bên phải tại một điểm. 
Đọc trị số nhiệt độ tại điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng cao nhất. Sau đó 
học sinh quay thước kẻ hạ vuông góc từ điểm đó xuống trục hoành. Đọc số chỉ 
tháng ở trục hoành để xác định tháng nóng nhất.
 Để xác định nhiệt độ tháng thấp nhất, học sinh cần tìm được điểm thấp nhất 
trên đường biểu diễn màu đỏ. Sau khi xác định được điểm đó, đặt thước kẻ ngang 
với điểm đó song song với trục hoành, cắt trục tung bên phải tại một điểm. Đọc trị 
số nhiệt độ ở điểm đó sẽ xác định được nhiệt độ tháng thấp nhất.
 Biên độ nhiệt năm được tính bằng hiệu của tháng nóng nhất với tháng lạnh 
nhất.
 4 Lượng mưa cả năm khoảng bao nhiêu? Sự phân bố lượng mưa trong năm ra 
sao? Sự chênh lệch giữa lượng mưa tháng thấp nhất và lượng mưa tháng cao nhất là 
khoảng bao nhiêu milimet?
 Qua những nhận xét trên hãy rút ra đặc điểm khí hậu của mỗi biểu đồ và xác 
định với đặc điểm đó sẽ thuộc kiểu khí hậu nào?
Trả lời:
- Gla-xgâu (Anh): thuộc kiểu khí hậu ôn đới hải dương. Vì:
 + Nhiệt độ trung bình năm tương đối ấm đạt 8,1°C, mùa hạ tương đối mát 
 (>10°C), biên độ nhiệt năm khá nhỏ (9°C).
 + Lượng mưa tương đối lớn (1228 mm), mưa quanh năm.
- Rô-ma (I-ta-li-a): thuộc kiểu khí hậu cận nhiệt địa trung hải. Vì:
 + Mùa hạ khá nóng và khô (tháng 8 nhiệt độ là 25°C và lượng mưa 23mm) thời 
 tiết khá ổn định.
 + Mùa đông ấm và mưa nhiều (tháng 11 lượng mưa khoảng 120 mm và 11°C).
 + Lượng mưa trung bình năm đạt 878 mm, khí hậu khá dễ chịu với nhiệt độ 
 trung bình năm đạt 15,8°C.
- Ô-đét-xa (U-crai-na) thuộc kiểu khí hậu ôn đới lục địa. Vì:
 + Mùa đông lạnh khô, ít mưa (Tháng 1 nhiệt độ -2°C và lượng mưa 38 mm).
 + Mùa hạ nóng ẩm (Tháng 8 đạt 25°C).
 + Lượng mưa trung bình năm ít 441 mm.
Ví dụ 2: Bài 1: Thiên nhiên châu Âu ( Bộ sách Chân trời sáng tạo )
Cho biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của hai trạm khí tượng sau:
 6 2.3.2. Đối với học sinh:
 * Trước khi áp dụng: 
 Khi đến các nội dung có biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa chỉ số ít các bạn học 
tốt là có thể phân tích được đầy đủ, còn lại các bạn khác vẫn phải loay hoay rất lâu 
với các yếu tố nhiệt độ lượng mưa và mối quan hệ của chúng chỉ khí giáo viên hỗ 
trợ chỉ bảo thì các bạn mới nhìn ra vấn đề và hoàn thành được.
 Trong quá trình dạy học tôi có thống kê trung bình khoảng 50% học sinh các 
lớp có thể phân tích được chính xác biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa còn ở các lớp cá 
biệt thì con số đó ít hơn.
* Sau khi áp dụng
 Giảng dạy các lớp (có sử dụng máy chiếu projector) thì việc sử dụng biểu đồ 
nhiều hơn, thuận tiện hơn. Học sinh nắm và hiểu nội dung qua sơ đồ nhanh hơn, 
phát huy được tính tích cực sáng tạo của các em.
 Sau thời gian giảng dạy với phương pháp mà đề tài này đề ra với kết quả đạt 
được thể hiện rõ ở cuối kì học là số lượng học sinh nắm vững được kĩ năng phân 
tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa tăng lên rõ rệt, với khoảng trung bình 70-80% 
học sinh ở các lớp có thể phân tích được biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.
2.4. Bài học kinh nghiệm.
 Để áp dụng thành công đề tài này vào thực tiễn dạy học Địa lý THCS, giáo 
viên phải thật sự hiểu rõ tầm quan trọng của bản đồ, biểu đồ nói chung, biểu đồ 
nhiệt độ và lượng mưa nói riêng cũng như nắm vững các phương pháp phân tích 
các loại biểu đồ địa lý. Qua thực tế dạy học, tôi rút ra một số bài học sau đây:
2.4.1. Đối với giáo viên:
 - Kết hợp nhiều phương pháp dạy học với phương pháp dạy học trực quan có 
 bản đồ, biểu đồ nhằm gây hứng thú với học sinh và giúp học sinh chủ động 
 nắm bắt kiến thức.
 - Giáo viên có thể sử dụng biểu đồ nhiệt độ lượng mưa trong khi khai thác nội 
 dung bài học, trong củng cố bài học, kiểm tra bài cũ và cả rèn luyện kĩ năng 
 khi kiểm tra định kì.
 - Tạo hứng thú và động lực học tập cho học sinh trong suốt quá trình học.
 - Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa là một thành tố quan trọng của dạy học địa lý 
 tự nhiên song không nên quá lạm dụng sẽ dẫn đến nhàm chán và mất thời gian 
 trong quá trình giảng dạy.
2.4.2. Đối với học sinh:
 8 PHẦN III: KẾT LUẬN
 Việc đổi mới phương pháp trong dạy - học địa lí là cấp thiết nhưng việc áp 
dụng để đạt hiệu quả cao là cần thiết hơn, chính vì vậy đối với giáo viên cho dù có 
sử dụng bất kì phương tiện dạy học nào đi nữa cũng cần nắm vững kiến thức cơ 
bản, đầu tư kiến thức theo chiều sâu và đồng thời chuẩn bị tốt tất cả các phương án 
dạy học trong quá trình soạn bài ở nhà. Trong quá trình lên lớp giáo viên cần kết 
hợp nhuần nhuyễn các phương pháp cũng như các kĩ thuật dạy học tích cực để tăng 
thêm sự hứng thú và động lực học tập của học sinh.Vì vậy, việc nắm vững kĩ năng 
phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa cũng góp một phần trong quá trình dạy 
học tích cực đó.
 Trong quá trình làm đề tài do sự hạn chế của bản thân chắc chắn khó tránh 
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bạn bè đồng 
nghiệp để cho đề tài tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn .
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 10

File đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_ki_nang_phan_tich_bieu_do_nhiet_do_va_luong_m.doc