SKKN Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực học sinh qua các văn bản nhật dụng trong chương trình Trung học cơ sở

doc 43 trang sklop9 29/09/2024 690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực học sinh qua các văn bản nhật dụng trong chương trình Trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực học sinh qua các văn bản nhật dụng trong chương trình Trung học cơ sở

SKKN Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực học sinh qua các văn bản nhật dụng trong chương trình Trung học cơ sở
 1.Tên đề tài:
 SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT 
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG 
CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC CƠ SỞ (THCS).
 2. Đặt vấn đề:
 2.1. Tầm quan trọng của vấn đề: Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối 
cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng 
đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân 
lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ 
nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục 
chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo 
của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát 
huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng 
tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách 
phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông.
 Trong định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ phổ thông sau 2015, 
môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt 
và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc 
thù của môn học; ngoài ra, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, 
năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân (là các năng lực chung) cũng đóng vai 
trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học. Với mong 
muốn phát triển năng lực cho học sinh, rèn luyện các em kĩ năng cần thiết cho cuộc 
sống thích ứng với yêu cầu của xã hội, tôi chọn đề tài: sử dụng các phương pháp 
dạy học tích cực để phát triển năng lực học sinh qua các văn bản nhật dụng trong 
chương trình THCS.
 Các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS mang tính đặc 
thù. Nói đến văn bản nhật dụng, trước hết là nói đến tính chất nội dung văn bản. 
Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt 
của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, 
năng lượng, dân số, quyền trẻ em, tệ nạn xã hội,... Mục tiêu cuối cùng cần đạt được 
là người học phải thấy được tính chất đó của từng văn bản để từ đó có ý thức cũng 
như đề ra cách thức hành động cụ thể mang tính tích cực sau khi học xong một bài. 
Vì thế, tạo hứng thú, để học sinh tự nói lên suy nghĩ, hành động, thể hiện sự hiểu 
biết, thực hiện công tác tuyên truyền,... đối với các vấn đề nêu ra ở mỗi văn bản 
nhật dụng là vấn đề hết sức quan trọng đối với giáo viên đang dạy học những văn 
bản này.
 1 và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc 
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" (Điều 27 - Luật giáo dục)
 Để thực hiện được mục tiêu đó, ngành giáo dục nói chung, mỗi giáo viên 
đứng lớp nói riêng phải sử dụng nhiều phương pháp phù hợp. Điều 28 (Luật giáo 
dục) cũng đã nêu: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, 
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, 
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện 
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, 
hứng thú học tập cho học sinh."
 Có thể nói tổ chức tốt tiết học theo có sử dụng các phương pháp dạy học tích 
cực là đã tạo được hứng thú để các em chủ động phát hiện kiến thức trong bài học, 
góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục. Hơn nữa, qua các phương pháp dạy 
học này, giáo viên có cơ sở để phát huy năng lực học sinh theo đúng hướng, bởi 
“hạnh kiểm học sinh được biểu hiện cụ thể ở hành vi, thái độ của các em với thầy 
cô, với bạn bè, ý thức vươn lên trong học tập, tham gia các hoạt động,” (Quyết 
định 40/2006/QĐ-BGD&ĐT - ngày 05/10/2006 ban hành qui chế đánh giá xếp loại 
học sinh THCS, THPT)
 Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện 
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học 
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến 
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ 
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để 
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ 
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động 
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 
và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, 
toàn diện GD-ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản 
chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người 
học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
 4. Cơ sở thực tiễn:
 Giáo viên cần nắm được nguyên tắc: Giáo dục phải đi trước sự phát triển, có 
nghĩa là kéo theo sự phát triển chứ không phải chạy theo sự phát triển của trẻ. 
Chính vì thế, trong các hoạt động dạy học, giáo viên luôn ý thức phải làm sao cho 
học sinh có thể tiếp nhận các hình thức tổ chức, định hướng hoạt động của giáo 
viên, để từ đó có ý thức tích cực trong mọi hoạt động để phát triển một cách toàn 
diện. 
 3 - Không những thế, từ nhiều nguồn thông tin từ đồng nghiệp, từ các chương 
trình tập huấn chuyên môn, từ tài liệu nghiên cứu,... giáo viên có thể tự tìm ra 
nhiều cách thức, phương pháp để tạo hứng thú cho học sinh (như một số cách thức 
được trình bày trong phần nội dung nghiên cứu bên dưới) một cách hiệu quả.
 - Cũng từ chính việc tạo được hứng thú cho học sinh, khi học sinh đã có 
hứng thú, các em sẽ tự tìm tòi, nghiên cứu những phương pháp tổ chức để nâng 
cao năng lực bản thân. Bằng những cách thức đó, ta có thể giải quyết một cách 
hiệu quả một vấn đề tưởng chừng nan giải.
 - Tuy nhiều gia đình học sinh còn khó khăn nhưng vẫn có một số gia đình có 
điều kiện, rất quan tâm đến việc học tập của con, tìm mọi cách để con có thể tiếp 
thu cái mới, áp dụng kỹ thuật công nghệ để nâng cao năng lực học tập, khám phá 
cái mới, không ngừng vươn lên.
 - Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ của thế giới, sự 
phát triển mạnh mẽ của kinh tế đất nước, hiện nay, mạng thông tin truyền thông đã 
đến khắp mọi miền. Điều đó cũng là một lợi thế to lớn cho việc áp dụng các 
phương pháp dạy học tích cực đối với một trường ở miền quê như trường tôi.
 - Mặc dù nhà trường vẫn còn nhiều khó khăn nhưng lãnh đạo trường, Ban 
đại diện cha mẹ học sinh trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để trường ứng dụng 
công nghệ thông tin vào dạy học như nối mạng in-tơ-nét, lắp đặt ti-vi màn hình 
rộng, thường xuyên tổ chức cho cán bộ, viên chức, nhân viên nhà trường học tập 
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Điều đó đã giúp cho giáo viên nâng 
cao năng lực giảng dạy của bản thân, thuận lợi trong việc áp dụng phương pháp 
dạy học tích cực.
 Trường tôi là một trường còn khá khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, các 
em học sinh của địa phương đặc thù là vùng thuần nông, điều kiện kinh tế khó 
khăn cho nên còn nhiều hạn chế về tinh thần, vật chất. Vì vậy, giáo viên cần phải 
chủ động, sáng tạo tìm các biện pháp tích cực để giúp đỡ các em có được sự tự tin 
về bản thân, sự hứng thú, chủ động trong học tập và rèn luyện, giúp các em từng 
bước hoàn thiện để phát triển những kĩ năng cần thiết mà xã hội yêu cầu. Từ nhiệm 
vụ đó, tôi đã chủ động, mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để 
phát triển năng lực học sinh qua các văn bản nhật dụng trong chương trình THCS 
vào thực tế trong quá trình giảng dạy.
 5. Nội dung nghiên cứu:
 Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình 
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ 
 5 Đối với các văn bản nhật dụng trong chương trình THCS, các em sẽ vận 
dụng năng lực này khi tiến hành thực hiện các dự án, giải quyết tình huống có vấn 
đề, xây dựng và thực hiện kịch bản, lý giải các hiện tượng đời sống, thể hiện quan 
điểm cá nhân với các vấn đề thực tiễn,
 b. Năng lực sáng tạo:
 Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việc 
suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và đời 
sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực 
hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, học sinh bộc lộ óc tò mò, 
niềm say mê tìm hiểu khám phá.
 Năng lực suy nghĩ sáng tạo bộc lộ thái độ đam mê và khát khao được tìm 
hiểu của học sinh, không suy nghĩ theo lối mòn, theo công thức. Trong các tiết học 
các văn bản nhật dụng trong chương trình THCS, một trong các yêu cầu cao là học 
sinh, với tư cách là người đọc, phải trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm. 
Kết quả của năng lực này các em sẽ thể hiện rõ qua việc thực hiện dự án, xây dựng 
và thể hiện kịch bản liên quan đến nội dung bài học.
 c. Năng lực hợp tác
 Học hợp tác là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm để hoàn 
thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn 
nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng 
nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người 
khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức 
học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích 
học tập. 
 Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân 
và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm 
việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương 
trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần 
thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một môi trường, một 
không gian rộng mở của quá trình hội nhập. 
 Trong khi dạy các tiết văn bản nhật dụng, năng lực hợp tác thể hiện ở việc 
học sinh cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực 
hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, 
cặp, học sinh thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đề đặt 
ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh 
cá nhân mình. Đây là những yếu tố rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách 
của người học sinh trong bối cảnh mới. 
 d. Năng lực giao tiếp
 Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe, 
nhằm đạt được một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin được thực hiện bằng 
nhiều phương tiện, tuy nhiên, phương tiện sử dụng quan trọng nhất trong giao tiếp 
 7 14 91, Bàn về đọc sách
 92
 5.3. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực 
học sinh qua các văn bản nhật dụng trong chương trình THCS. 
 a. Tính khả thi:
 - Đặc trưng của văn bản nhật dụng trong chương trình THCS: Văn bản nhật 
dụng có tính đặc thù, nói đến văn bản nhật dụng trước hết là nói đến tính chất nội 
dung văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc 
sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, 
môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma túy,...mục tiêu cuối cùng cần đạt 
được là người học phải thấy được tính chất đó của từng văn bản để từ đó có ý thức 
cũng như đề ra cách thức hành động cụ thể mang tính tích cực sau khi học xong 
một bài. Với loại văn bản này, chúng ta ít đi sâu, phân tích giá trị nghệ thuật của 
văn bản. Chính tính đặc thù đó sẽ là lợi thế để sử dụng các phương pháp dạy học 
tích cực để phát triển năng lực học sinh qua các văn bản nhật dụng trong chương 
trình THCS. 
 - Các điều kiện vật chất, trang thiết bị, đồ dùng được sử dụng:
 + Ở học sinh: Có nhiều gia đình học sinh có máy vi tính, có kết nối mạng, có 
máy ảnh hoặc điện thoại di động có thể chụp hình, biết sử dụng khá thành thạo vi 
tính.
 + Giáo viên: Đa số có máy vi tính hoặc máy tính xách tay, sử dụng thành 
thạo những thao tác cần thiết cho việc soạn và trình chiếu các giáo án điện tử.
 + Trên lớp học: 100% lớp học có ti vi màn hình rộng, mạng không dây.
 - Sự hứng thú của học sinh: Học sinh khá hứng thú với công nghệ thông tin, 
hứng thú với việc thể hiện khả năng thực sự của mình trước tập thể.
 - Khả năng hướng dẫn, định hướng, tổ chức của giáo viên: Giáo viên có tâm 
huyết, có phương tiện, có tài liệu, có phương pháp,.. nên có khả năng thực hiện tốt 
các tiết học theo phương pháp mới này.
 b. Cách thức thực hiện:
 Bên cạnh những phương pháp dạy học theo đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, 
việc phát huy các phương pháp dạy học tích cực sẽ góp phần vào việc đổi mới 
phương pháp dạy học Ngữ văn đạt hiệu quả, đồng thời phát triển năng lực người 
học. Để phát triển năng lực cho học sinh, tôi chọn một số phương pháp dạy học 
tích cực sau:
 b.1. Thảo luận nhóm
 9

File đính kèm:

  • docskkn_su_dung_cac_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_de_phat_trien.doc