SKKN Tìm hiểu nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật Thúy Kiều của Nguyễn Du qua hai đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều và Kiều ở lầu Ngưng Bích
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tìm hiểu nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật Thúy Kiều của Nguyễn Du qua hai đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều và Kiều ở lầu Ngưng Bích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tìm hiểu nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật Thúy Kiều của Nguyễn Du qua hai đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều và Kiều ở lầu Ngưng Bích
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÌM HIỂU NGHỆ THUẬT MIÊU TẢ TÂM TRẠNG NHÂN VẬT THÚY KIỀU CỦA NGUYỄN DU QUA HAI ĐOẠN TRÍCH: 1. Mã Giám Sinh mua Kiều 2. Kiều ở lầu Ngưng Bích Mặc dù Truyện Kiều của Nguyễn Du có yếu tố vay mượn, vay mượn từ đề tài, cốt truyện, hình tượng nhân vật, Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân- Trung Quốc. Song sự sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn. Ông đã biết sáng tạo những yếu tố ngôn ngữ, sáng tạo ở việc xây dựng hình tượng nhân vật sao cho phù hợp với tinh thần thời đại mà tác giả đã và đang sống, phù hợp với tâm lí của con người Việt Nam đón nhận tác phẩm. Về ngôn ngữ và thể loại thì Nguyễn Du viết Truyện Kiều bằng thể loại thơ truyền thống, thuần nôm, để giải quyết một số vấn đề lớn của thời đại đầy biến cố. Nghệ thuật kể chuyện linh hoạt, tự nhiên, theo diễn biến của sự việc con người. Song tài năng của Nguyễn Du được khẳng định ở bút pháp tả cảnh, tả người. Những cảnh và người được miêu tả trong tác phẩm có một không hai trong lịch sử văn học dân tộc. Đặc biệt khi khai thác đặc điểm bản chất của sự việc – nhân vật thì cũng là người hơn ai hết khám phá diễn tả rất hợp lí, sâu sắc và tinh tế đời sống nội tâm của hình tượng nhân vật. Bởi vì Nguyễn Du biết khám phá mọi tình huống, mọi nhân vật tâm lí, theo cách diễn biến riêng biệt, không có lần nào giống lần nào. Nói tóm lại chương trình đưa vào giảng các đoạn trích của Truyện Kiều - Nguyễn Du ở trường THCS là phù hợp. B.Giải quyết vấn đề: 1.Những vấn đề cần khám phá và chú ý: Truyện Kiều là đỉnh cao cùa ngôn ngữ văn học dân tộc. Nguyễn Du là nhà nghệ sĩ ngôn ngữ bậc thấy. Phong cách ngôn ngữ trong truyện Kiều rất đa dạng, điều này cũng được bộc lộ phần nào trong các đoạn trích ở SGK. Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đoận thơ, cần hết sức chú ý đến các sắc thái riêng của ngôn ngữ nghệ thuật ở mỗi đoạn và cả sự biến đổi về ngôn từ, giọng điệu trong một đoạn. Nhiều nhà nghiên cứu, nhà thơ đã bình giảng rất kĩ về nhiều chữ nghĩa đặc sắc trong truyện Kiều. Một số chữ từng là đề tài tranh luận, và đến nay vẫn còn là những cách hiểu khác nhau. Không cần đi quá sâu vào những điểm tranh luận về chữ nghĩa, nhưng giáo viên cũng cần biết các ý kiến ấy trong khi đưa ra cách hiểu của SGK. Một trong những đặc điểm của ngôn ngữ Truyện Kiều là sử dụng rộng rãi cách nói ước lệ, sử dụng nhiều ẩn dụ, tượng trưng, nhiều điển cố, điển tích. Trong quan niệm của thơif Trung đại thì đĩều đó chứng tỏ sự uyên bác, điêu luyện của tác giả. Nhưng với người đọc ngày nay thì đây là một khó khăn, thậm chí là một rào cản khi tiếp nhận tác phẩm cổ điển - sự ngăn cách không chỉ ở phạm vi ngôn từ mà còn là cơ tầng văn hóa. Để khắc phục phần nào khó khăn này của học sinh, nhất thiết phải lưu ý các em đọc kĩ các chú thích và đọc nhiều lần đoạn thơ được học. 3. Làm sống dậy hình tượng nghệ thuật, giúp học sin như chứng kiến, thâm nhập trong đó, có thể cảm nhận và hiểu dược con người ,cảnh vật trong tác phẩm. 4. Cho thấy được nổi lòng, thái độ của tác giả đặt sau cách dùng từ, miêu tả và các biện pháp nghệ thuật khác. 5. Cái nhìn của nhà văn đã phát hiện và diễn tả đời sống nội tâm, tâm lý của nhan vật. Đối với Truyện Kiều dạy cho học sinh : Truyện Kiều đã khắc họa thành công hình tượng Kiều người con gái có tài, có sắc nhưng số phận đầy bi thảm. Trong đoạn trường 15 năm lưu lạc, Kiều từ bất hạnh này đến bất hạnh khác. Qua hai đoạn trích ( Mã Giám Sinh mua Kiều - Kiều ở làu Ngưng Bích ) dẫ thể hiện thành công vềthủ pháp nghệ thuật miêu tả tâm trạng của Nguyễn Du. Ông để cho nhân vật tự bộc lộ cản xúc của mình. Ta cũng biết rằng mỗi tình huống khác nhau thì sắc thái cám xúc những nết tâm trạng cũng khác nhau: Ví du Kiềi trong đoạn “ Mã Giám Sinh mua kiều’’đau đớn tột độ cho nên tác giả để cho nàng là hiện thân của nổi khổ đau câm lặng. Hoặc “ Kiều ở lầu Ngưng Bích “ lại diễn đạt khác, khác ở ý tưởng. Kiều đau đớn xót xa với cảnh buồn đau. Vì vậy, Nguyễn Du mượn bút pháp cảnh ngụ tình, để miêu tả. Mỗi cảnh vật hiện lênlà nổi buồn đau của Kiều. Từ đó khi dạy hai đoạn trích “ Mã Giám Sinh mua Kiều” và “ Kiều ở lầu Ngưng Bích “giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu khái quát yếu tố nghệ thuật khi nhà văn miêu tả về nhân vật. Trước hết là ngoại hình của nhan vật ( dáng vẽ, y phục, đi đứng, lời ăn tiếng nói). Khi nói đến điểm này thì thiên tài Nguyền Du thể hiện rõ trong việc khắc họa nhân vật phẩn diện ( Mã Giám Sinh ). Vì ngôn ngữ nhân vật góp phần khắc họa được tính cách nhân vật. Đó là ngôn ngữ đối thoại hay độc thoại. Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”” Nguyễn Du để cho Kiều trực diện với thiên nhiên, đối diện với lòng mình. Cảnh vật được miêu tả rộng lớn, bát ngát. Nó góp phần bọc lộ tâm trạng cô đơn , buồn tủi biết bao, ngổn ngang tơ lòng của Kiều. Tiếp đó là đời sống nội tâm- Những điều con người không nhìn thấy dược. Nó được diễn tả qua suy nghĩ, qua ngôn ngữ nhân vật. Đời sống nội tâm được thể hiện là những uẫn khúc trong người không nói ra. Ví dụ “ Mã Giám Sinh mua Kiều”. Nỗi mình thêm tức nỗi nhà Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng Thể hiện tâm trạng Kiều đau đớn,xót xa. Nhờ các yếu tố đó mà tìm hiểu, đánh giá được sâu sắc và toàn diện. Ngoài ra giáo viên cần chỉ rõ cho học sinh thấy không phải nhân vật văn học nào cũng xây dựng trên những yếu tố đó, mà chỉ sử dụng một số hình thức cơ bản để làm cho nhân vật sinh động. sự kiện về mối quan hệ giữa Thúc Sinh, Thúy Kiều, Hoạn Thư liên quan đến màn báo ân, báo oán ). 3. Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm đoạn trích hoặc diễn xuôi đoạn trích. Đọc diễn cảm là một trong những kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh. Nhưng nếu xét về đặc trưng của bộ môn Văn thì đọc diễn cảm được coi là một phương pháp phân tích bài văn. Đọc đúng, đọc diễn cảm là công việc để học sinh bước đầu càm thụ bài văn về mặt cảm tính, làm chiếc cầu nối cho việt ddi sâu vào bản chất của hình tượng văn học. Ví dụ như : Kiều ở lầu Ngưng Bích yêu cầu cách độc như sau: Đây là đoạn truyện thơ đậm màu sắc trữ tình, đọc với giọng đọc biểu lộ nội tâm của nàng Kiều, lúc thì buồn bã đau xót, lúc thì nhớ nhung da diết, lúc thì buồn cô đơn đến rợn ngợp, lúc thì hoảng hốt sợ hải, vô vọngĐối với giáo viên, hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm rồi đọc mẫu chính là bước đầu cảm thụ bài văn ở giai đoạn trực quan sinh động, gây dạng khêu gợi tưởng tượng, óc liên tưởng, cảm xúc, rất cần thiết cho niệc cảm thụ về sau. 4. Phân tích: - Cho học sinh nắm chắc ý nghĩa nhan đề của đọan trích thông qua nội dung đoạn trích với”Mã Giám Sinh Mua Kiều”:Tâm trạng Kiều đau sót đến câm lặng không nói, không rằng. Mỗi bước đi là mấy hàng lệ rơihay khi đã vào lầu Ngưng Bích thì tâm trạng ngổn ngang tơ lòng. Nhìn cảnh chua xót nhớ về người yêu và cha mẹ. Đồng thời trỡ về lòng mình thì buồn đau đến nhường nào. - Khai thác các chi tiết nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật Thuý Kiều. Thể hiện tài năng của Nguyễn Du. Đó là giảng từ ngữ, phân tích sắc thái ý nghĩa tính biểu cảm của từ ngữ, đưa đến cảm hiểu được tâm trạng của nhân vật. + “Mã Giám Sinh mua Kiều”: tác giả để cho nhân vật Kiều hành động như cái máy vô tri vô giác. Không nói một lời nào song qua hình dáng Kiều cũng thấu hiểu nỗi lòng của Kiều đau khổ đến câm lặng .Rõ ràng trong cuộc mua bán này tài hoa hoàn toàn thua cuộc +Kiều ở lầu Ngưng Bích: Toàn bộ đoạn trích là tâm trạng , tâm trạng đó mở ra từ xa đến gần ,từ ngoại cảnh đến nợi tâm diễn ra hợp lô-gic .Trời đất càng bao la thì con người càng cô đơn, bẽ bàng; Cảnh đẹp nhưng lòng người buồn vô hạn. Để cho nhân vật đối diện với thời gian, với không gian “ Chân mây, cửa biển, thuyền, ngọn cỏ, ngọn nước, hoa trôi, bèo dạt” Tất cả các chi tiết ấy vừa thực vừa ảo ảnh, là sắp tàn; Mỗi cảnh là một nỗi buồn thê lương. SỐ HỌC ĐÚNG SAI CHẤP NHẬN KHÔNG TRẢ LỜI SINH ĐƯỢC ĐƯỢC 59 75% 0% 25% 0% ? Đọc lại tám câu thơ cuối của đoạn trích. Nghệ thuật nổi bật của đoạn thơ này là gì. Tác dụng của nó trong việc biểu đạt nội dung ra sao? SỐ HỌC ĐÚNG SAI CHẤP NHẬN KHÔNG TRẢ LỜI SINH ĐƯỢC ĐƯỢC 59 73% 0% 27% 0% ? Lời độc thoại “ Buồn trông” Lặp đi lặp lại trong đoạn thơ này, theo em có tác dụng gì trong các tác dụng sau đây: A. Diễn tả nỗi buồn chồng chéo kéo dài. B. Gợi day dứt về nỗi bất hạnh trong tâm hồn con người. C. Tạo thành ca khúc nội tâm có sức vang vọng trong lòng người đọc. D. Cả A, B, C. SỐ HỌC ĐÚNG SAI CHẤP NHẬN KHÔNG TRẢ LỜI SINH ĐƯỢC ĐƯỢC 59 82% 0% 18% 0% ? Khi Kiều chấp nhận đem mình ra làm một món hàng để Mã Giám Sinh mua. Trong cảnh ngộ ấy, hình ảnh Kiều hiện lên chân thực, cụ thể, sinh động. Em hình dung dáng vẻ, tâm trạng Kiều như thế nào qua đoạn thơ: Nỗi mình thêm tức nỗi nhà Nét buồn như cúc, điệu gầy như mai Số học sinh Đúng Sai Chấp nhận Không trả được lời được 59 77% O% 23% O% ?. Cảm nhận của em về hình ảnh Kiều qua hai đoạn trích:”Mã Giám Sinh mua Kiều”, “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
File đính kèm:
- skkn_tim_hieu_nghe_thuat_mieu_ta_tam_trang_nhan_vat_thuy_kie.pdf