SKKN Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) Trang Phần thứ nhất: Phần mở đầu .................................................................................... 2 I. Lí do chọn đề tài . 2 II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3 Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề.. 4 I. Cơ sở lý luận của vấn đề...... 4 II. Thực trạng của vấn đề.. 6 III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề .................................................8 IV. Tính mới của giải pháp ......................21 V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...... 21 Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị...........................................................................22 I. Kết luận......... 22 II. Kiến nghị......... 23 Tài liệu tham khảo....25 Trang 1 Nguyễn Thị Thi Năm học 2018 - 2019 Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) 2018 - 2019 này. Nhưng thời gian theo phân phối chương trình còn hạn chế và phần lớn chưa được thiết kế, giảng dạy một cách bài bản mà còn mang nhiều tính tự phát. Tài liệu học tập thì khan hiếm, ít ỏi và chưa được cập nhật. Tài liệu tham khảo hầu như không có đối với cả người dạy và người học Xuất phát từ nhận thức đó, tôi cảm thấy rằng cần trăn trở về việc giảng dạy các nội dung Chương trình địa phương trong chương trình Ngữ văn THCS. Tôi viết đề tài: “Vài Kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trìnhNgữ văn địa phương THCS ”. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả giảng dạy và phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của học sinh trong việc tiếp nhận thông tin, khám phá giá trị của mỗi bài Chương trình địa phương mà bản thân các em được học . II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu của đề tài - Giúp cho giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để phục vụ tốt cho quá trình giảng dạy các bài học trong trương trình Ngữ văn địa phương THCS và cụ thể là phần văn học. - Tạo điều kiện cho các em học sinh phát huy năng lực, sở trường, lòng tự hào về những nét đẹp của địa phương mình, đặc biệt nhất là đối với các em người đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn. - Qua đó góp phần tạo hứng thú, khơi gợi niềm đam mê để các em tự tìm hiểu những nét đẹp về văn hóa vùng miền mà mình đang trực tiếp sinh sống. Đồng thời nó sẽ tạo tiền đề hình thành cho các em biết nuôi dưỡng ước mơ sau này lớn lên sẽ phát triển hơn nữa những di sản văn hóa, những danh lam thắng cảnh mang đậm bản sắc của dân tộc mình, của địa phương mình đến với bạn bè trong và ngoài nước. - Giúp cho các em là người dân tộc thiểu số, cụ thể là người Ê-đê có thêm niềm tin, niềm tự hào về thành tựu văn học dân gian của dân tộc mình. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) đã xác định môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là môn học về khoa học xã hội và nhân văn, môn học công cụ và cũng là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục thẩm mĩ. Mục tiêu của môn Ngữ văn là : “ cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản , hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ (trọng tâm là Tiếng Việt) và Văn học( trọng tâm là Văn học Việt Nam), phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước() hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực sử dụng Tiếng Việt, tiếp nhận Văn học, cảm thụ thẩm mĩ; phương pháp học tập, tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học; năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống () bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hoá; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập; tự cường; lí tưởng xã hội chủ nghĩa; tinh thần dân chủ, nhân văn; giáo dục cho học sinh trách nhiệm công dân, tinh Trang 3 Nguyễn Thị Thi Năm học 2018 - 2019 Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) trưng của loài voi qua văn bản “ Ở nơi hoang dã”. Cảm nhận được những thay đổi tích cực đang diễn ra trong cuộc sống hiện nay của đông bào dân tộc Tây Nguyên qua văn bản “ Mùa xuân ơi, tới đi”. Đồng thời mở rộng kiến thức về Sông Sêrêpôk, Hồ Lak... 4. Ngữ văn 9: Các nội dung địa phương cần tập trung khai thác là: Những tình cảm tha thiết, chân thành của Bác Hồ kính yêu dành cho đồng bào các dân tộc Tây Nguyên qua văn bản “ Bác Hồ với Tây Nguyên”. Cảm phục tinh thần bất khuất , sự hy sinh dũng cảm của các chiến sĩ cách mạng trong công cuộc đấu tranh dành độc lập, tự do và truyền thống đoàn kết, gắn bó keo sơn giữa các dân tộc qua văn bản “ Ngọn lửa bất khuất”. Vẻ đẹp của các chiến sĩ trên đường hành quân ra trận và cảnh quan thiên nhiên phóng khoáng đậm nét trữ tình của miền đất Tây Nguyên qua văn bản “ Trước giờ nổ súng” và một số văn bản đọc thêm. II. Thực trạng của vấn đề 1. Thuận lợi: - Trường THCS Buôn Trấp là một ngôi trường nằm ở trung tâm thị trấn Buôn Trấp và là đơn vị đã có nhiều thành tích trong công tác dạy và học của ngành Giáo dục Huyện nhà trong nhiều năm qua. Hầu hết các bậc phụ huynh đều rất quan tâm đến việc học tập của con em, nhiều lớp phụ huynh đã đầu tư ti vi do vậy tiện lợi cho việc xen hình ảnh và vidio liên quan đến các nội dung bài học. Đa số các em có ý thức học tập tốt và rất hào hứng với môn học sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sưu tầm, tìm hiểu truyện dân gian tại địa phương. - Các giáo viên giảng dạy giàu kinh nghiệm, có tâm huyết với nghề, có trình độ và năng lực chuyên môn vững vàng luôn quan tâm đến việc sưu tầm và tìm hiểu về văn học địa phương nên đã sưu tầm được một số tư liệu tương đối về văn học, văn hoá của tỉnh nhà. - Các giáo viên giảng dạy đều thực hiện đúng phân phối chương trình, đã bám sát vào tài liệu dạy – học nên nội dung bài học được truyền tải đảm bảo, học sinh làm quen và bước đầu có hứng thú với việc học văn học địa phương. - Những nội dung chương trình địa phương ở từng phân môn bước đầu đã tích hợp được cả ba phân môn giúp cho giáo viên và học sinh tương đối thuận lợi trong việc tìm hiểu và khai thác nội dung bài học. 2. Khó khăn: Đây là năm đầu tiên Sở giáo dục và Đào tạo phối hợp tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn Tài liệu dạy – học Ngữ văn địa phương tỉnh Đắc Lắc . Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana triển khai dạy học chương trình địa phương mới ở một số môn học nhất định trong đó có môn Ngữ văn. Chính vì vậy mà việc giảng dạy phân môn này sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định như : - Do việc thay sách giáo khoa đặt ra quá nhiều vần đề mới mẻ cần phải giải quyết trong khi đó thời gian và điều kiện để tìm hiểu, tra cứu và sưu tầm của giáo viên còn rất hạn chế. Trang 5 Nguyễn Thị Thi Năm học 2018 - 2019 Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) + Về phía học sinh: học sinh phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho. Bản thân mỗi học sinh cần trang bị một cuốn sổ tay để ghi chép và lưu giữ để làm tài liệu cho quá trình học tập sau này. - Tiếp theo là tổ chức các hoạt động dạy học tiết Chương trình địa phương trên lớp. Để tổ chức một tiết học sinh động, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, rèn luyện cho các em các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, trình bày trước tập thể đòi hỏi giáo viên phải áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào tiết dạy để tạo không khí sôi nổi, các em có hứng thú với tiết học và yêu thích tiết học văn nói chung và văn học địa phương nói riêng. Giáo viên nên ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng để cho tiết học thêm sinh động hơn. + Ví dụ: Lớp 6: Bài “SỰ TÍCH CÁC DÂN TỘC” ( Truyện cổ Ê-đê) - Trước tiên, giáo viên cần xác định được mục tiêu cụ thể của từng bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ như sau: + Kiến thức: ∙ Nắm và kể lại nội dung của truyện. ∙ Hiểu được cách giải thích độc đáo về nguồn gốc các dân tộc Việt Nam của người Ê-đê và ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng giữa các dân tộc qua nội dung truyện. + Kĩ năng: ∙ Đọc – hiểu văn bản văn học địa phương. ∙ Bước đầu biết liên hệ, so sánh với truyền thuyết về nguồn gốc các dân tộc của các dân tộc khác. +Thái độ: Giáo dục HS yêu mến, tự hào về nguồn gốc cao quý của dân tộc ta và phát huy tinh thần đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam. - Tiếp theo là xác định được phương pháp/kỹ thuật dạy học cụ thể và phù hợp với nội dung của bài học như: phương pháp tìm tòi, so sánh, vấn đáp, gợi mở, thảo luận nhóm. - Một khâu quan trọng giúp tiết học thành công nữa là sự chuẩn bị bài của cả giáo viên và học sinh phải thật chu đáo, tỉ mỉ. Giáo viên chuẩn bị giáo án, tài liệu tham khảo, một số hình ảnh liên quan. Còn học sinh cần đọc, tìm hiểu kĩ bài học theo Tài liệu dạy học địa phương. - Tiến hành các hoạt động học tập và nội dung học tập: + Ổn định tổ chức + Bài cũ: Câu chuyện truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” đã giải thích về cội nguồn của dân tộc ta mà các em đã được học thì theo em còn câu chuyện nào khác cũng giải thích về cội nguồn các dân tộc không? Hãy kể cho các bạn cùng biết. + Bài mới: Giới thiệu bài Từ phần câu hỏi bài cũ, Gv dẫn dắt, giới thiệu vào bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động : Đọc - hiểu văn bản. I/ Đọc - hiểu văn bản. Trang 7 Nguyễn Thị Thi Năm học 2018 - 2019 Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) - HS tự bộc lộ ý kiến của mình. - Khốt và Kho đã trồng các loại ? Khốt và Kho đã làm gì sau khi chui ra khỏi quả cây như: lúa, ngô, bầu để sống bầu khô? qua ngày. - Họ tìm thấy các loại hạt như: lúa, ngô, bầu trong quả bầu thần kì và đem trồng. - Cây bầu chỉ ra một quả duy ? Cây bầu do hai anh em trồng có gì kì lạ không? nhất và sinh ra sáu mươi đôi nam - Chỉ ra một quả duy nhất và sinh ra sáu mươi đôi nữ. nam nữ. -> Người dân VN đều cùng một ? Chi tiết ấy có ý nghĩa gì? nguồn gốc, đều là anh em một ? Việc chia con của Khốt và Kho khác với việc nhà, thể hiện ý nguyện đoàn kết chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ ở chỗ của dân tộc Việt Nam. nào? - Lạc Long Quân và Âu Cơ chia năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển vì phong tục tập quán khác nhau. - Khốt và Kho chia con đi khắp các miền trên cacnj theo thứ tự trước sau: + Đôi đầu tiên đi về phía mặt trời mọc có đồng bằng và biển cả là tổ tiên của người Kinh bây giờ. + Những đôi ra tiếp sau đi về vùng núi phía Bắc trùng điệp được coi là tổ tiên của các dân tộc Mường, Tày, Thái,... + Những đôi ra sau cùng thì ở lại vùng núi phía Nam chính là tổ tiên của các dân tộc Tây Nguyên bây giờ. ? Qua sự việc chia con của Khốt và Kho đã thể hiện ý nguyện gì của người Ê-đê? - Phát triển dân tộc, đoàn kết thống nhất dân tộc - Việc chia con đi các miền -> mọi người Việt Nam đều có chung nguồn gốc từ nguyện vọng mở mang bờ cõi, quả bầu khô. phát triển các dân tộc gắn liền ? Em hiểu gì về nguồn gốc các dân tộc của nước với những phong tục tập quán ta qua văn bản “Sự tích các dân tộc” của người của người Ê-đê. Ê-đê? - Học sinh thảo luận nhóm. Hoạt động 2: Tổng kết nội dung bài học ? Nêu nghệ thuật đặc sắc của truyện? 3/Tổng kết: - HS thảo luận nhóm a. Nghệ thuật: Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo kể về nguồn gốc - GV: Khái quát nội dung chính của văn bản. hình thành các dân tộc theo trí - HS khái quát. tưởng tượng của người Ê-đê. Trang 9 Nguyễn Thị Thi Năm học 2018 - 2019
File đính kèm:
- skkn_vai_kinh_nghiem_ve_viec_giang_day_chuong_trinh_ngu_van.doc