SKKN Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần "Tính chất của kim loại. Dãy hoạt động hóa học của kim loại" Hóa học 9

pdf 34 trang sklop9 29/11/2024 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần "Tính chất của kim loại. Dãy hoạt động hóa học của kim loại" Hóa học 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần "Tính chất của kim loại. Dãy hoạt động hóa học của kim loại" Hóa học 9

SKKN Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần "Tính chất của kim loại. Dãy hoạt động hóa học của kim loại" Hóa học 9
 "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần Tính chất của kim loại - 
 Dãy hoạt động hóa học của kim loại – Hóa học 9'’ 
 PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ VINH 
 TRƯỜNG THCS CỬA NAM 
 ------------***------------- 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 Đề tài: 
 VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC DẠY HỌC 
 PHẦN “TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI. DÃY HOẠT ĐỘNG 
 HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI” HÓA HỌC 9 
 TÁC GIẢ: LÊ THỊ HẢI DUYÊN 
 Năm học: 2021 - 2022 
 1 "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần Tính chất của kim loại - 
 Dãy hoạt động hóa học của kim loại – Hóa học 9'’ 
 Phần I: MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài: 
 Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 được xây dựng theo định hướng 
tiếp cận năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; 
tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học để phát huy tốt nhất tiềm 
năng của mỗi học sinh. Dạy học theo hướng truyền thụ kiến thức cũ gây ra sự nhàm 
chán đối với học sinh, các em ngồi học tiếp thu thụ động, khả năng tiếp thu còn hạn 
chế. Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp được xem là then chốt, có tính 
đột phá cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Bên cạnh đó, với 
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, học sinh hiện nay rất dễ tiếp cận các 
nguồn kiến thức mới (như internet, sách báo, truyền thông), không chỉ gói gọn 
trong sách giáo khoa. Điều đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết cần có phương pháp dạy 
học mới đáp ứng được các yêu cầu trên, phát huy được tính tích cực, chủ động và 
năng lực của học sinh. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau áp 
dụng cho từng đối tượng học sinh và từng bài giảng. Mỗi phương pháp và kĩ thuật 
đều có những điểm mạnh và điểm yếu, phục vụ cho những mục đích khác nhau. 
Không một phương pháp nào là vạn năng và sử dụng trong toàn bộ quá trình dạy 
học, mà tùy vào nội dung bài giảng ta có thể phối hợp đa dạng các phương pháp và 
kĩ thuật. 
 Mô hình Lớp học đảo ngược (LHĐN) là một trong những dạng của học tập 
kết hợp, được quan tâm trong những năm gần đây. Sở dĩ mô hình LHĐN được quan 
tâm bởi những kết quả tích cực mà nó mang lại. Trong mô hình này, bài giảng của 
giáo viên được chuyển tải để người học nghiên cứu trước khi đến lớp. Ngoài ra, các 
kĩ năng giao tiếp của người học được tăng cường. Mô hình LHĐN tạo ra môi trường 
học tập linh hoạt và uyển chuyển, người học được rèn luyện các kĩ năng, tư duy phản 
biện. So với lớp học truyền thống, sự tham gia của người học với bài giảng được thể 
hiện nhiều hơn ở mô hình LHĐN. Đối với các môn khoa học tự nhiên, việc ứng dụng 
công nghệ thông tin có vai trò quan trọng, kết hợp giữa bài giảng trực tuyến với dạy 
học theo mô hình LHĐN sẽ hỗ trợ cho giáo viên khi biểu diễn các sơ đồ, bảng biểu, 
mẫu vật, phim thí nghiệm gắn kết học sinh vào quá trình học tập, góp phần nâng 
cao hứng thú, tăng cường năng lực nhận thức, khả năng tự học, phát triển kĩ năng 
nghiên cứu của người học. 
 Đặc biệt vào thời điểm này không chỉ ở Việt Nam mà cả thế giới đang chiến 
đấu với dịch bệnh Covid -19, học sinh tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung 
đang phải tiến hành hình thức học trực tuyến hoặc cả trực tuyến và trực tiếp thì việc 
vận dụng mô hình LHĐN sẽ đem lại những hiệu quả tích cực hơn cho người học. 
Chính vì vậy tôi chọn đề tài: "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần 
Tính chất của kim loại. Dãy hoạt động hóa học của kim loại – Hóa học 9.'’ 
 3 "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần Tính chất của kim loại - 
 Dãy hoạt động hóa học của kim loại – Hóa học 9'’ 
 Phần II: NỘI DUNG 
I. Lí thuyết về mô hình lớp học đảo ngược 
1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược 
 Mô hình lớp học đảo ngược là một chiến lược hướng dẫn học tập, và là một 
kiểu học tập kết hợp đảo ngược môi trường học tập truyền thống bằng cách cung cấp 
nội dung hướng dẫn học tập, thường là trực tuyến, cho học sinh học tập ngoài giờ 
học trên lớp. 
2. Vai trò của mô hình lớp học đảo ngược 
 Mô hình lớp học đảo ngược cho phép giáo viên (GV) dành thời gian nhiều 
hơn với từng cá nhân học sinh (HS) chưa hiểu kỹ bài giảng. Và tại lớp học, HS có 
thể chủ động làm chủ các cuộc thảo luận. Phương pháp lớp học đảo ngược này có 
tính khả thi cao đối với HS có khả năng tự học, có kỷ luật và ý chí. 
3. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược 
 Theo mô hình lớp học đảo ngược, học sinh xem các bài giảng ở nhà qua mạng, 
giờ học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố, mở rộng các kiến 
thức đã tìm hiểu. Công nghệ E-Learning giúp học sinh hiểu kỹ hơn các kiến thức lý 
thuyết, từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học theo nhóm, làm các bài tập nâng 
cao tại giờ học của lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự 
tin hơn. 
 Hình 1: Mô hình lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống 
4. Ưu điểm – hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược. 
 - Trong mô hình lớp học đảo ngược, HS sẽ học bài mới ở nhà trước khi đến 
lớp. Thời gian ở trên lớp sẽ được dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm 
các khái niệm đã tìm hiểu, dành để trao đổi thảo luận những kiến thức khó, những 
vấn đề mới phát sinh. Do đó, GV có thêm thời gian để giảng kỹ những kiến thức khó 
cho HS và ồđ ng thời cũng chú ý được nhiều hơn từng HS và hỗ trợ HS yếu kém học 
bài. 
 5 "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần Tính chất của kim loại - 
 Dãy hoạt động hóa học của kim loại – Hóa học 9'’ 
tố kỹ thuật phục vụ dạy học (Internet, điện) không ổn định cũng là rào cản không 
nhỏ trong việc học tập của HS. 
 Mô hình “Lớp học đảo ngược” không phải có thể vận dụng cho tất cả nội dung
dạy học, vì vậy giáo viên cần phải có sự chọn lọc khi sử dụng mô hình này.
 Mặc dù vậy, so với lớp học thuyền thống mà ở đó HS đến trường ngồi nghe 
thầy cô giảng bài thụ động, sau đó về nhà làm bài tập một cách máy móc thì lớp học 
đảo ngược giữ ưu thế hơn hẳn. Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện 
nay, việc áp dụng lớp học đảo ngược là một sự lựa chọn đúng đắn. 
5. Qui trình thiết kế các hoạt động dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 
Bước 1: Trước giờ lên lớp 
 GV gửi cho học sinh nguồn học liệu cần thiết để HS tự nghiên cứu, thảo luận 
và hoàn thành các phiếu học tập, sản phẩm nhóm trước khi lên lớp. 
 Kịch bản và giáo án của giáo viên gồm 2 phần chính: bài giảng, học liệu và 
các tình huống giáo viên tương tác với học sinh ở lớp. 
 Giữa nội dung bài giảng cho học sinh ở nhà với nội dung thảo luận trên lớp 
phải đảm bảo kết cấu hợp lý. 
 Học sinh: Tự học, tự nghiên cứu bài giảng, học liệu của giáo viên và chuẩn bị 
phần trình bày trên lớp. Việc học tập bị đảo ngược là nhằm hướng vào người học, 
thay vì giáo viên điều khiển học sinh, giờ đây học sinh chủ động nghiên cứu các bài 
giảng, học liệu để hình thành những ý kiến riêng, các câu hỏi xung quanh nội dung 
Bước 2: Trong giờ học trên lớp 
 Giáo viên trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá học sinh tại lớp. Giáo viên 
chủ yếu sữa các lỗi sai, tìm hiểu các kiến thức học sinh chưa hiểu, tìm ra những cách 
thức làm bài tập hay nhất, tối ưu nhất cho học sinh. 
 Do cá nhân hóa người học nên việc dạy của giáo viên ở các lớp khác nhau thì 
tình huống cũng như cách xử lý sư phạm sẽ khác nhau. Học sinh được phát triển các 
kĩ năng cần thiết như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng dụng 
công nghệ thông tin 
 Công việc trên lớp của giáo viên và học sinh: Giáo viên hướng dẫn học sinh 
đào sâu kiến thức, học sinh thực hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như dành 
nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và tư duy. 
Bước 3: Sau giờ học trên lớp 
 Kết thúc giờ học trên lớp, nếu những nội dung trao đổi trên lớp chưa hoàn 
thiện giáo viên sẽ hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của học sinh qua mạng. 
 Học sinh: Kiểm tra lại kiến thức đã học trong giờ học và tự tìm hiểu mở rộng thêm. 
 7 "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần Tính chất của kim loại - 
 Dãy hoạt động hóa học của kim loại – Hóa học 9'’ 
 Hầu hết giáo viên đều luôn cố gắng để bài dạy của mình truyền đạt đến học 
sinh là tốt nhất, nhưng mới dừng lại ở mức nhận thức là Biết và Hiểu, ở mức nhận 
thức cao hơn là Vận dụng hầu như chưa đạt được. Trong khi đó, môn học Hóa học 
là một môn học ứng dụng, việc mở rộng kiến thức thực tế, phát triển kiến thức là vô 
cùng cần thiết. 
 Thời lượng dành cho các tiết thực hành và bài tập trongphân phối chương 
trình ít nên giáo viên thường cô đọng nội dung trong các tiết lý thuyết để có dư thời 
gian củng cố và hướng dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức và
liên hệ thực tế, đó cũng là tác nhân làm học sinh không cảm nhận được tầm quan 
trọng của môn hóa học, không hứng thú với môn học. 
 Nhiều giáo viên đã biết cách khai thác các tài liệu tham khảo để làm phong 
phú, sinh động và hấp dẫn học sinh học tập nhưng nguồn tài liệu trên Internet hầu 
như chưa được thẩm định nên phải có trình độ cao thực sự thì giáo viên mới chọn 
lọc và sử dụng tốt được. 
3. Về học sinh: 
 Do môn Hóa học ở cấp trung học cơ sở được học từ lớp 8, các em đã có nền 
tảng kiến thức về khoa học tự nhiên nên phần lớn học sinh chủ động chú ý nghe 
giảng, học tập nghiêm túc. Nhưng trong giờ học, học sinh chủ yếu là nghe và ghi 
chép theo lời giảng của thầy cô giáo, xem sách giáo khoa. Về nhà, học sinh chỉ cố 
gắng làm bài tập mà thầy cô giao cho. HS ít được hoạt động, ít động não, không chủ 
động và tích cực lĩnh hội kiến thức. HS còn lúng túng khi giải quyết các vấn đề gắn 
với thực tiễn. 
 Để tìm hiểu tính tích cực trong học tập của học sinh đối với môn Hóa học tôi 
đã tiến hành khảo sát 196 học sinh khối 9 Trường THCS Cửa Nam, năm học 2021- 
2022 với các nội dung sau: 
a. Hứng thú học tập môn Hóa học của học sinh 
 Câu hỏi: Trước khi lên lớp, em chuẩn bị bài như thế nào? 
 Kết quả khảo sát thu được theo bảng: 
 STT Nội dung khảo sát Tỉ lệ % 
 1 Không chuẩn bị gì. 50 
 2 Đọc lại bài cũ và xem qua bài mới. 20 
 3 Học bài cũ và nghiên cứu bài mới cẩn thận. 5 
 4. Chỉ chuẩn bị bài khi được giáo viên giao. 25 
 9 "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần Tính chất của kim loại - 
 Dãy hoạt động hóa học của kim loại – Hóa học 9'’ 
 Thứ tự Nội dung khảo sát Tỉ lệ % 
 1 Chỉ học trên lớp là đủ 28,5 
 2 Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK. 35 
 3 Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, có 36,5 
 GV hướng dẫn 
 Số liệu cho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan trọng 
của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào là hiệu quả. GV
cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho các em các năng 
lực tự học cần thiết. 
 Câu hỏi: Em tự đánh giá như thế nào về kĩ năng tự học của bản thân? 
 Kết quả khảo sát thu được theo bảng: 
 Mức độ 
 TT Kĩ năng 
 Tốt Khá Chưa tốt 
 1 Kĩ năng nghe giảng và ghi chép 46 50 100 
 2 Kĩ năng hoạt động nhóm 60 40 96 
 3 Kĩ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp 40 53 103 
 4 Sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và GV 38 33 125 
 5 Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập 12 16 168 
 6 Kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương 10 12 174 
 tiện công nghệ thông tin & truyền thông 
 Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ
động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng tự học, đặc biệt 88,7% HS chưa có kĩ năng 
khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 86% HS cho rằng mình chưa có 
kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Chỉ có 48% HS nắm được kĩ năng nghe 
giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao. 
4. Nhận xét 
 Từ kết quả khảo sát trên, tôi rút được một số kết luận sau: 
 - Tâm lí của đa số học sinh còn ngại ngần khi phát biểu ý kiến của mình ở trên 
lớp, khi gặp những vấn đề khó thì ngại giao tiếp với giáo viên để được giải đáp các 
thắc mắc. 
 11 

File đính kèm:

  • pdfskkn_van_dung_mo_hinh_lop_hoc_dao_nguoc_day_hoc_phan_tinh_ch.pdf