SKKN Xây dựng các dạng bài tập giúp học sinh luyện thi tốt vào Lớp 10 phần Hiđrocacbon Chương IV Hóa học 9
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Xây dựng các dạng bài tập giúp học sinh luyện thi tốt vào Lớp 10 phần Hiđrocacbon Chương IV Hóa học 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Xây dựng các dạng bài tập giúp học sinh luyện thi tốt vào Lớp 10 phần Hiđrocacbon Chương IV Hóa học 9
UBND HUYỆN GIA LÂM TRƯỜNG THCS LỆ CHI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CÁC DẠNG BÀI TẬP GIÚP HỌC SINH LUYỆN THI TỐT VÀO LỚP 10 PHẦN HIDROCACBON-CHƯƠNG IV HÓA HỌC 9 Môn: Hóa học 9 Cấp học: THCS Tên tác giả: Đào Thị Thành Nhân Đơn vị công tác: Trường THCS Lệ Chi Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC 2019-2020 ‘‘Xây dựng các dạng bài tập giúp học sinh luyện thi tốt vào lớp 10 phần hidrocacbon-chương IV Hóa học 9’’ MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục I Đặt vấn đề 1 II Giải quyết vấn đề 2 1 Cơ sở lí luận 2 2 Thực trạng vấn đề 2 3 Các biện pháp đã tiến hành 3 3.1 Các xu hướng hiện nay trong việc xây dựng bài tập hóa học 3 3.2 Xây dựng mô hình và phân loại các dạng bài tập phần 3 hidrocacbon 3.3 Biện pháp thực hiện 3 4 Hiệu quả SKKN 13 III Kết luận, khuyến nghị 14 IV Tài liệu tham khảo 15 ‘‘Xây dựng các dạng bài tập giúp học sinh luyện thi tốt vào lớp 10 phần hidrocacbon-chương IV Hóa học 9’’ II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận Trong môn Hóa học, nguồn kiến thức vô cùng dồi dào, để học sinh thu nhận kiến thức, củng cố khắc sâu những lí thuyết đã học, phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, nâng cao năng lực nhận thức là việc không hề dễ. Tuy nhiên việc bố trí thời lượng trong làm bài cho phần kiến thức lí thuyết, bài tập hóa học rất ít, đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm. Do vậy đa số học sinh THCS hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân loại và tìm ra phương pháp giải phù hợp theo yêu cầu của việc thi cử. Theo đó các bài tập được ra theo hướng tăng cường bản chất hóa học hạn chế những kiến thức quá phức tạp và không thực tế, vì vậy học sinh cần nắm được bản chất hóa học để từ đó đưa ra phương pháp học tập tối ưu nhất. Chương trình hóa học hữu cơ THCS tuy không nặng về kiến thức nhưng lại khó đối với cả người dạy và người học. Và phần hữu cơ cũng là phần mới đối với học sinh THCS, chính vì thế cần có những giáo viên giỏi để tổ chức và điều khiển đúng hướng hoạt động nhận thức của học sinh. 2. Thực trạng vấn đề Thực trạng dạy học nói chung và phương pháp dạy học Hoá học nói riêng còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa đều: - Trong các tiết học lý thuyết, do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều, hoạt động của học sinh còn thụ động, ít hoạt động tư duy, chủ yếu là nghe giảng, ghi bài (hoặc đọc chép). - Còn các giờ học luyện tập, ôn tập kiến thức phương pháp dạy học vẫn nặng về thuyết trình, khi làm bài tập hóa học và làm bài kiểm tra kỹ năng giải toán học sinh còn chậm không đáp ứng được yêu cầu đổi mới hình thức ra đề kiểm tra đặc biệt là đề thi tuyển sinh vào lớp 10 hiện nay. - Gắn việc giảng dạy với thực tiễn chưa đầy đủ. Học sinh đặc biệt lúng túng khi phải giải đáp, giải quyết những vấn đề thực tiễn (thuộc vận dụng kiến thức trong học tập hoặc trong đời sống sản xuất). Trong những năm học vừa qua, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn hoá học ở hai khối lớp 8 và 9. Qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy đa số học sinh vẫn còn bỡ ngỡ, không có kĩ năng tự giải quyết được các bài tập hóa học trong sách giáo khoa, đặc biệt với các dạng bài tập trắc nghiệm mới và nâng cao. Tôi nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: 2/15 ‘‘Xây dựng các dạng bài tập giúp học sinh luyện thi tốt vào lớp 10 phần hidrocacbon-chương IV Hóa học 9’’ Bài 1: Viết công thức cấu tạo dạng mạch vòng ứng với các công thức phân tử sau: a) C3H6 b) C4H8 c) C5H10 Giải: a) CH2 CH2 CH2 b) CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH CH3 c) CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH CH3 CH CH3 CH CH2 CH3 CH2 CH CH3 CH2 CH2 CH3 CH3 C CH2 CH2 Bài 2: Viết công thức cấu tạo dạng đầy đủ và thu gọn của các chất hữu cơ có công thức phân tử sau: a) C3H8 b) C4H10 c) C3H6 d) C3H4 Giải:a) CH3 – CH2 – CH3 b) 1. CH3 – CH2 – CH2 – CH3 2. CH3 – CH (CH3)– CH3 c) CH2 = CH – CH3 d) CH ≡ C – CH3 b) Bài tập trắc nghiệm Câu 1: Công thức phân tử của chất hữu cơ luôn chứa nguyên tố nào sau đây? A. Cacbon. B. Oxi. C. Hidro D. Nitơ. Câu 2: Chất nào sau đây thuộc loại hợp chất hidrocacbon? A. C3H6 B. C2H5Cl C. C2H4O2 D. C6H5NH2 Câu 3: Hidrocacbon nào sau đây mà phân tử có chứa một liên kết ba? A. Benzen B. Etilen C. Axetilen D. Metan Câu 4: Benzen có công thức phân tử là: A. C3H4 B. C2H4 C. CH4 D. C6H6 Câu 5: Etilen có công thức cấu tạo là: A. CH3 – CH2 – CH3 B. CH2 = CH – CH3 C. CH ≡CH D. CH2 = CH2 4/15 ‘‘Xây dựng các dạng bài tập giúp học sinh luyện thi tốt vào lớp 10 phần hidrocacbon-chương IV Hóa học 9’’ Câu 4: Trong các hợp chất sau, hợp chất nào dễ tham gia phản ứng thế với clo: A. CH4 B. CH2 = CH2 C. C6H6 D. C2H2 Câu 5: Liên kết đôi dễ tham gia phản ứng nào sau đây: A. Phản ứng thế B. Phản ứng cộng C. Phản ứng hoá hợp D. Phản ứng phân huỷ Câu 6: Trong các hidrocacbon CH4, C2H4, C2H2, C6H6. Chất được dùng để sản xuất nhựa PE là: A.CH4 B.C2H4 C.C2H2 D.C6H6 Câu 7: Trong các phản ứng sau phản ứng hóa học đúng là Fe, to A. C6H6 +Br C6H5Br + H B. C6H6 + Br2 C6H5Br + HBr Fe, to C. C6H6 + Br2 C6H6Br2 D. C6H6 +2Br C6H5Br + HBr Câu 8: Cho các phương trình hóa học sau : a) C6H6 + Br2 C6H6Br + HBr b) C2H6 + 3O2 2CO2 + 3H2O c) C2H2 + Cl2 C2HCl + HCl d) C2H4 + Br2 → BrCH2 – CH2Br e) C3H4 + 4O2 3CO2 + 2H2O Các phản ứng sai là : A. a,b,c B. a,e C. b,c,d D. b,c Câu 9: Khi đốt cháy khí metan bằng khí oxi thì tỉ lệ thể tích của khí metan và khí oxi nào dưới đây để được hỗn hợp nổ ? A. 1 thể tích khí metan và 3 thể tích khí oxi. B. 2 thể tích khí metan và 1 thể tích khí oxi. C. 3 thể tích khí metan và 2 thể tích oxi. D. 1 thể tích khí metan và 2 thể tích khí oxi. Câu 10: Cho sơ đồ chuyển hóa: M + O2 N + H2O N+ Ca(OH)2 P +H2O M, N, P lần lượt là (chương 4/ bài 37/ mức 2) A. CO2 , CaCO3, C2H4. B. C2H4, CO2, CaCO3. C. CaCO3, C2H4, CO2. D. CO2, C2H4, CaCO3. Đáp án: 1-A, 2-D, 3-B, 4-A, 5-B, 6-B, 7-B, 8-D, 9-D, 10-B Dạng 3: Bài tập về phân biệt, nhận biết và làm sạch một số khí . Giáo viên hướng dẫn và đưa ra một số cách nhận biết của một số chất khí. Thuốc thử và dấu hiệu nhận biết một số chất khí 6/15 ‘‘Xây dựng các dạng bài tập giúp học sinh luyện thi tốt vào lớp 10 phần hidrocacbon-chương IV Hóa học 9’’ Câu 3: Hóa chất dùng để loại bỏ khí etilen có lẫn trong khí metan để thu được khí metan tinh khiết là A. dung dịch brom. B. dung dịch phenolphtalein. C. dung dịch axit clohidric. D. dung dịch nước vôi trong. Đáp án: 1-A 2-C 3-A Dạng 4: Bài tập về định lượng hiđrocacbon a) Bài tập tự luận Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít khí C2H2. a, Tính thể tích CO2 thu được (các khí đo ở đktc) b, Cho toàn bộ lượng CO2 thu được đi qua dung dịch Ca(OH)2 dư. Tính khối lượng chất rắn thu được? Đáp án: a) 13,44 lít b) 60 gam Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hidrocacbon A thu được 6,72 lít khí CO2 ở đktc và 8,1 gam nước. Tìm công thức phân tử của A. Đáp án: C2H6 Bài 3: Dẫn 11,2 lít (đktc) hỗn hợp gồm metan, etilen và axetilen đi qua nước brom dư thấy khối lượng bình tăng 4 gam và có 7,84 lít (đktc) khí thoát ra khỏi bình. Tính % thể tích các khí trong hỗn hợp ban đầu ? Đáp án: 70%, 10%, 20% b) Bài tập trắc nghiệm Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 1 mol hidrocacbon X cần vừa đủ 3 mol khí oxi. Công thức của hidrocacbon là: A.CH4 B.C2H4 C.C2H2 D.C6H6 Câu 2: Đốt cháy 46 g chất hữu cơ A thu được 88 g CO 2 và 54 g H2O. Trong A có các nguyên tố A. C. B. C, H. C. C, H, O. D. C, O. Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 6,4 gam khí metan, dẫn toàn bộ sản phẩm qua dung dịch nước vôi trong dư. Khối lượng kết tủa thu được là A. 20 gam. B. 40 gam. C. 80 gam. D. 10 gam. Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 3,36 gam hidrocacbon X bằng khí oxi. Hấp thụ hết sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 41,37 gam kết tủa. Công thức của X là: A.CH4 B.C2H4 C.C4H10 D.C2H6 Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm C 2H4, C3H6 và C4H8 bằng khí oxi. Hấp thụ hết sản phẩm cháy vào dung dịch nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình tăng 12,4 gam. Giá trị của m là: A.2,4 B.12,4 C.2,8 D.4,8 8/15 ‘‘Xây dựng các dạng bài tập giúp học sinh luyện thi tốt vào lớp 10 phần hidrocacbon-chương IV Hóa học 9’’ B. Mất màu xanh D. Nhạt màu xanh b) Thể tích của khí metan trong hỗn hợp E là: A. 1,12 lít B. 1,344 lít C. 0,672 lít D. 0,896 lít Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lít (đktc) hỗn hợp gồm metan và etilen bằng khí oxi, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng chất rắn P2O5 theo sơ đồ hình vẽ. Sản phẩm cháy P2O5 Kết thúc thí nghiệm, khối lượng bình đựng P2O5 tăng thêm bao nhiêu gam? A. 5,4 B. 7,2 C. 3,6 D. 1,8 Đáp án: 1-B 2,a)-C; b)-C 3-C Dạng 6: Bài tập gắn bó với thực tiễn. a) Bài tập tự luận Bài 1: a) Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết? Trong nông nghiệp, đất đèn dùng để làm gì? b) Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc (CO) hoặc nhiều khí thiên nhiên (CH4)và không có oxi, để tránh khi xuống giếng bị ngạt? c) Vì sao có khí metan thoát ra từ ruộng lúa hoặc các ao (hồ)? d) Làm cách nào để quả mau chín ? Giải thích: a) Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua (CaC2), khi tác dụng với nước sinh ra khí axetilen và canxi hidroxit. CaC2 2H2O C2 H2 Ca(OH )2 ( H 0) Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra andehit axetic (CH 3CHO). Các chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm chết cá. Trong nông nghiệp, từ lâu người ta đã dùng đất đèn để làm kích thích quả xanh mau chín và chín đồng loạt ở các kho, thường dùng để dấm dứa, chuối, cà chua, vào dịp cuối mùa đông, đầu mùa xuân. b) Trong các giếng đào đặc biệt nhiều ở vùng đồng bằng thường có khí độc CO, CH4 và không có O2. Mà người dân chúng ta hay có thói quen xuống giếng thau giếng hoặc vì lấy gầu múc nước Đã có nhiều trường hợp bị tử vong một lúc nhiều mạng người vì gặp phải giếng có khí độc (CO) gây đông máu, CH4và không có O2 gây ngạt trong tíc tắc, làm người xuống cứu cũng chết. Để tránh, tốt 10/15
File đính kèm:
- skkn_xay_dung_cac_dang_bai_tap_giup_hoc_sinh_luyen_thi_tot_v.doc